Xu Hướng 9/2023 # Thùy Đảo Có Cấu Trúc Và Chức Năng Như Thế Nào? # Top 17 Xem Nhiều | Jhab.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Thùy Đảo Có Cấu Trúc Và Chức Năng Như Thế Nào? # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Thùy Đảo Có Cấu Trúc Và Chức Năng Như Thế Nào? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Jhab.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Từ “insula” theo tiếng Latin có nghĩa là “đảo”. Thùy đảo của não người là một thùy riêng biệt, bên cạnh 4 thùy não chính. Ngày nay insula được coi là một thùy độc lập của não người. Trong số tất cả các thùy, có vẻ như thùy này chưa được chú ý nhiều. Vì lý do đó, nó được coi là rất huyền bí trong y khoa và có rất ít thông tin về thùy não này.

Thùy đảoInsula phục vụ nhiều chức năng khác nhau của con người, từ xử lý cảm giác và xúc cảm đến nhận thức cấp cao. Thùy đảo còn được gọi là “Island of Reil”. Tên gọi này dựa trên phát hiện ban đầu của Johann Chrstian Reil vào năm 1809. Insula là một vùng thùy não không thể nhìn thấy từ bề mặt

Thùy đảo là một phần của vỏ não nằm ở cả hai bán cầu. Các lỗ trong tạo thành sàn của rãnh bên. Vì vậy, để hình dung nó một cách vĩ mô, các phần của thùy trán, đỉnh và thùy thái dương phải được loại bỏ.

Do đó, các phần của thùy não này bao phủ lỗ thông được gọi là lỗ bầu dục. Khi các nắp của thùy đảo được cắt bỏ, có thể nhìn thấy các hồi và các rãnh của thùy này.

Insula là một thùy có hình tam giác. Nó được bao quanh bởi các rãnh giới hạn trước, trên và giữa. Những rảnh này được sử dụng để phân biệt ba phần của nắp thùy, bao gồm: Nắp trán, nắp đỉnh và nắp thái dương.

Khi nắp thùy được mở ra, chúng ta có thể nhìn thấy đầu tiên là rãnh trung tâm chính của thùy, chia nó thành phần trước và phần sau. Phần trước bao gồm 03 hồi ngắn: Hồi ngắn trước, hồi ngắn giữa và hồi ngắn sau. Trong khi phần sau gồm 02 hồi dài: Hồi dài trước và hồi dài sau.

Bởi vì thùy này gọi là đảo nên nó cũng sẽ có cảng riêng. Cảng insula được gọi là limen insula (tên latin mang nghĩa “cảng của đảo”). Các limen là phần trước nhất của bề mặt vỏ não trong. g. Nó tạo thành giới hạn bên của lỗtrước và đại diện cho mức độ mà động mạch não giữa thường chia đôi hoặc chia ba.

Từ góc độ phôi thai học, thùy Insula là cấu trúc giữa vỏ não mới và đại não cổ. Ba hoặc nhiều khu vực vỏ não có cấu trúc tế bào đã được định hình trong lớp đệm. Vỏ não được phân loại dựa trên mức độ hạt, chia thành ba phần:

Vỏ não nông trung tâm.

Vùng vỏ não phức hợp trung gian.

Vỏ não dạng hạt ngoài cùng.

Mức độ hạt tăng lên từ vùng trung tâm, vùng không có tế bào hạt nào. Sau đó qua vùng trung gian cho thấy sự hiện diện của một số tế bào hạt, đến vỏ ngoài cùng có lớp hạt phát triển đầy đủ.

Thùy đảo được kết nối với các cấu trúc sau:

Vỏ não mới.

Hạch nền.

Vùng đồi thị.

Hệ thống Limbic và vỏ não khứu giác

Những phát hiện này bác bỏ lý thuyết cho rằng thùy đảo là một hòn đảo biệt lập. Tuy nhiên, thay vào đó, chúng cho rằng thùy Insula sở hữu nhiều chức năng.

Các nghiên cứu về hình ảnh thần kinh chức năng đã liên hệ giữa đường dẫn truyền với sự ham muốn, thèm ăn và nghiện ngập. Ngoài ra, nó đã được chứng minh rằng thùy insula đóng một vai trò quan trọng trong một loạt các rối loạn tâm thần. Chẳng hạn như tâm thần phân liệt, lo âu, hoảng sợ, stress sau sang chấn và rối loạn ám ảnh cưỡng chế.

Không khó để nhận thấy vỏ não của thùy đảo có những kết nối rộng rãi với các cấu trúc não xung quanh. Đồng thời, nó tham gia vào nhiều hoạt động quan trọng của hệ thần kinh trung ương.

Một số chức năng chính của thùy insula bao gồm:

Vị giác.

Nhận thức tích hợp.

Điều khiển sự vận động.

Cân bằng nội môi.

Đóng một vai trò trong trải nghiệm tự nhận thức về cơ thể.

Cảm xúc xã hội hoặc những xúc cảm nói chung.

Nhận thức thính giác.

Bất kỳ một sự tổn thương nào ở thùy đảo có thể dẫn đến một số rối loạn sau:

Mất ngôn ngữ diễn đạt tăng dần.

Chứng nghiện ngập.

Động kinh thùy insula.

Rối loạn lo âu, rối loạn điều hòa cảm xúc, chán ăn tâm thần,…

So Sánh Adn Và Arn Về Cấu Tạo, Cấu Trúc Và Chức Năng So Sánh Adn Và Arn

I. Khái niệm về ADN và ARN

1. ARN là gì?

ARN là một đại lượng phân tử sinh học, còn được người dùng biết đến với tên gọi khác là RNA. ARN là bản sao của một đoạn ADN (tương ứng với một gen), ngoài ra ở một số virut ARN là vật chất di truyền.

ARN có cấu trúc mạch đơn: Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa H3PO4 của ribônuclêôtit này với đường C5H10O5 của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit (kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN)

Có 3 loại ARN là mARN, tARN và rARN thực hiện các chức năng khác nhau.

mARN: ARN thông tin: mang thông tin mã hóa cho a.a

tARN: ARN vận chuyển: mang a.a tham gia quá trình dịch mã.

rARN: ARN riboxom: tham gia cấu trúc ribxom.

Ngoài ra còn có ARN mạch đơn, kép là vật chất di truyền ở virus, nhiều phân tử ARN rất nhỏ có chức năng điều hoà, ARN có chức năng như 1 enzim (ribozim)

Mỗi loại ARN có cấu trúc, thời gian tồn tại trong tế bào khác nhau phù hợp với chức năng.

2. ADN là gì?

ADN (DNA – tên khoa học là deoxyribonucleic acid) được xác định là vật liệu di truyền ở đa số các cơ thể sống trong đó có sinh vật và con người. Hiểu một cách đơn giản, ADN chứa đựng các thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nhờ khả năng phân đôi trong quá trình sinh sản và quyết định tất cả các đặc điểm của chúng ta.

ADN có cấu trúc không gian dạng xoắn kép với 2 mạch song song. Thực tế, 2 mạch này xoắn đều xung quanh 1 mạch cố định và theo chiều ngược kim đồng hồ. Cấu trúc xoắn kép ADN của mỗi người là khác nhau, do đó mỗi chúng ta đều có các đặc điểm riêng biệt. Do có tính đặc thù nên nhờ phân tích ADN các nhà khoa học có thể khám phá ra sự phát triển và tiến hóa của mỗi giống loài cũng như tìm ra giải pháp tối ưu để hạn chế, điều trị các căn bệnh do đột biến ADN di truyền.

II. So sánh ADN với ARN về cấu trúc và chức năng

* Giống nhau:

a/ Cấu tạo

Đều là những đại phân tử, có cấu trúc đa phân

Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học: C, H, O, N và P

Đơn phân đều là các nucleotit. Có cùng 3 trong 4 loại nu giống nhau là: A, G, X

Giữa các đơn phân đều có các liên kết cộng hóa trị tạo thành mạch.

b/ Chức năng: Đều có chức năng trong quá trình tổng hợp protein để truyền đạt thông tin di truyền.

* Khác nhau:

a/ Cấu trúc:

ADN (theo Watson và Crick năm 1953)

Gồm 2 mạch polynucleotit xoắn đều, ngược chiều nhau.

Số lượng đơn phan lớn (hàng triệu). Có 4 loại đơn phân chính: A, T, G, X

Đường kính: 20Ao, chiều dài vòng xoắn 34Ao (gồm 10 cặp nucleotit cách đều 3,4A)

Liên kết trên 2 mạch theo NTBS bằng liên kết hidro (A với T 2 lk, G với X 3 lk)

Phân loại: Dạng B, A, C, T, Z

ADN là cấu trúc trong nhân

ARN

Một mạch polynucleotit dạng thẳng hoặc xoắn theo từng đoạn

Số lượng đơn phân ít hơn (hàng trăm, hàng nghìn). Có 4 loại đơn phân chính: A, U, G, X.

Tùy theo mỗi loại ARN có cấu trúc và chức năng khác nhau.

Liên kết ở những điểm xoắn (nhất là rARN): A với U 2 liên kết, G với X 3 liên kết.

Phân loại: mARN, tARN, rARN

ARN sau khi được tổng hợp sẽ ra khỏi nhân để thực hiện chức năng.

b/ Chức năng:

ADN:

Có tính đa dạng và đặc thù là cơ sở hình thành tính đa dạng, đặc thù của các loài sinh vật

Advertisement

Lưu giữ, bảo quản, truyền đạt thông tin di truyền

Quy định trình tự các ribonucleotit trên ARN và quy định trình tự a.a của protein

Những đột biến trên ADN có thể dẫn đến biến đổi kiểu hình

ARN

Truyền đạt thông tin di truyền (mARN)

Vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin (dịch mã)

Sau quá trình dịch mã, mARN biến mất, không làm ảnh hưởng đến kiểu hình

III. Bảng so sánh ADN với ARN về cấu trúc và chức năng

ADN

ARN

Cấu trúc

2 mạch dài (hàng chục nghìn đến hàng triệu nuclêôtit).

– Axit phôtphoric.

– Đường đêôxiribôzơ.

– Bazơ nitơ: A, T, G, X.

1 mạch ngắn (hàng chục đến hàng nghìn ribônuclêôtit).

– Axit phôtphoric.

– Đường ribôzơ.

– Bazơ nitơ: A, U, G, X.

Chức năng

– Lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền

– Truyền đạt thông tin di truyền từ nhánh ra tế bào, tham gia tổng hợp prôtêin.

– Vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp prôtêin.

– Cấu tạo nên ribôxôm.

Thi Tuyển Công Chức, Viên Chức Là Gì? Quy Trình Thi Tuyển Như Thế Nào

Thi tuyển công viên chức với hình thức nào?

Đây là một hình thức thi phổ biến cho mọi người có học vấn thuộc về những lĩnh vực trong bộ máy nhà nước. Thi tuyển công chức đó là hình thức để kiểm tra, xét tuyển, phỏng vấn được những người có đủ về tiêu chuẩn được vào những vị trí chức vụ, chức danh trong những cơ quan hay trong bộ máy nhà nước, các đơn vị tổ chức,… cho họ vào biên chế và cũng từ đó họ được hưởng lương từ về ngân sách ở trong bộ máy nhà nước như đúng với quy định. 

Sau khi đã thi tuyển công chức đỗ và sẽ đủ tiêu chuẩn nếu như những công chức ở trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của mỗi đơn vị sự nghiệp công lập thì họ sẽ đều được hưởng lương theo như từ quỹ lương của mỗi đơn vị về sự nghiệp công lập. Hầu hết với những cách tính lương khi thi tuyển công chức hiện nay đều sẽ được áp dụng theo như hệ số lương cơ bản nên với những điều này dẫn sẽ đến việc sẽ có được những mức lương khác nhau và sẽ còn tùy thuộc vào trình độ khi cùng ở một vị trí.

Đây có thể nói đó chính là những tiêu chuẩn để có thể đánh giá được về những trình độ học vấn và nhận thức của những người họ có năng lực, làm vào những vị trí tương ứng. Phục vụ được cho những hoạt động của bộ máy nhà nước, với những các đơn vị trong sự nghiệp. Thi tuyển công chức đó là gì, bạn có thể tìm hiểu đến những thông qua về những cấu trúc, hình thức trong đề thi công chức để hiểu rõ được hơn về nó. 

Thông thường khi trước khi thi tuyển công chức ai cũng đã tìm hiểu được cho mình về những dạng đề thi công chức là như thế nào. Các mẫu đề thi công chức công chức thường sẽ có những dạng phổ biến khác nhau. Tuy nhiên cho dù đó có là hình thức nào thì cũng sẽ có những cách riêng của nó. Bạn cần tìm hiểu đến vài dạng cấu trúc sau. Một dạng đề thi tuyển công chức sẽ gồm có gồm 3 phần: Phần thi về những kiến thức chung cơ bản, ngoại ngữ và tin học.

Phần thi về ngoại ngữ: Phần này bạn cần vượt qua được 30 câu hỏi, nó có thể sẽ là một trong năm ngôn ngữ như Anh, Pháp, Trung,… Phần này bạn sẽ có thời gian làm việc đó là 30 phút để vượt qua được tất cả với những câu hỏi. Cuối cùng trong ba phần thi đó là phần thi về lĩnh vực tin học: Cũng giống như với tiếng anh bạn cần trả lời đến 30 câu hỏi và  có đến 30 phút để làm bài.

Quy định về thi tuyển công viên chức mới nhất

(1) Phải có mặt ngay tại phòng thi đúng theo giờ quy định. Trang phục cần gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh khi dự thi đến chậm quá 30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì sẽ không được dự thi (hiện hành không có quy định này)

Như vậy, thí sinh theo như quy định mới thí sinh vẫn có thể dự thi nếu như đến chậm không quá 30 phút kể từ lúc bắt đầu giờ được làm bài thi.

(2) Xuất trình Giấy CMND, Thẻ CCCD hay một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác sẽ có dán ảnh để giám thị đối chiếu được trước khi vào phòng thi.

(3) Ngồi đúng chỗ theo như số báo danh, để Giấy CMND hoặc Thẻ CCCD hoặc một trong những loại giấy tờ tùy thân có hợp pháp khác có dán ảnh lên mặt bàn để những giám thị phòng thi và với những thành viên Hội đồng thi kiểm tra.

(4) Đồ vật được mang vào phòng thi sẽ gồm có thước kẻ, bút viết để làm bài thi và một số những loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án sẽ phải mang theo (hiện hành chỉ cho phép mang theo bút viết và thước kẻ).

(5) Chỉ sử dụng đến những loại giấy thi được phát để có thể làm bài thi (phải cần có đủ chữ ký của giám thị phòng thi); phải ghi đầy đủ được những mục quy định đối với thí sinh ở trên giấy để làm bài thi.

(6) Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực khi có màu xanh hoặc có màu đen. Không được sử dụng đến những loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi (trừ trường hợp khi đề thi công chức có quy định khác); không được đánh dấu hoặc không được làm ký hiệu riêng lên bài thi.

Như vậy, theo như quy định mới thí sinh được phép sử dụng bút chì hoặc sử dụng màu mực khác màu xanh, màu đen để làm bài thi trong trường hợp đề thi công chức cho phép.

(7) Trừ với phần ghi bắt buộc trên những trang phách, thí sinh sẽ không được ghi họ tên, chữ ký của mỗi thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc với những dấu hiệu khác lên bài thi.

(8) Tuân thủ đến mọi hướng dẫn của giám thị; giữ trật tự và sẽ không được hút thuốc hoặc không sử dụng đến những chất kích thích ở trong phòng thi.

(10) Nếu như cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai đến giám thị phòng thi.

(11) Trường hợp khi cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).

(12) Không được ra ngoài phòng thi đối với những môn thi hoặc với có phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút, trừ trường hợp thi ở trên máy vi tính. Đối với những môn thi viết, chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất với sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp khi nhất thiết phải ra khỏi phòng thi cần phải được Trưởng ban coi thi giải quyết.

(Hiện hành với những quy định chỉ được ra ngoài phòng thi với sau hơn một nửa thời gian làm bài và cần phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi). 

(13) Trong thời gian khi không được ra ngoài phòng thi, nếu như thí sinh có đau, ốm bất thường thì cần phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi cần phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi để có thể xem xét, giải quyết.

(14) Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay khi giám thị đã tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ được tổng số tờ giấy thi đã nộp và cần ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp khi không làm được bài, thí sinh cũng cần phải nộp lại giấy thi.

(15) Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính:

– Nghiêm cấm đến những hành vi làm hỏng hệ thống của máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện về máy vi tính không sử dụng được cần phải kịp thời báo cho giám thị để  có thể xem xét, giải quyết;

– Thí sinh khi dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã được nộp bài và cần ký xác nhận vào những bảng kết quả thi, trong đó:

+ Trường hợp khi thí sinh dự thi mà không ký xác nhận được vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì sẽ nhận điểm không (0).

+ Trường hợp khi giám thị phát hiện thí những sinh dự thi ký để thay thí sinh dự thi khác thì những thí sinh này đều cần phải nhận điểm không (0).

Việc để quyết định điểm không (0) đối với những trường hợp này sẽ do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ được vào những báo cáo của Trưởng ban coi thi.

(16) Thí sinh khi dự thi sẽ có quyền tố giác về những người vi phạm nội quy, quy chế với những giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên của Ban giám sát.

Căn cứ pháp lý:

– Điều 1 Nội quy ban hành có kèm theo Thông tư 6/2023/TT-BNV ngày 02/12/2023;

– Điều 1 Nội quy ban hành có kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BNV ngày 14/5/2023.

Điều kiện chung

– Là công dân Việt Nam, đang cư trú tại Việt Nam;

– Có Phiếu đăng ký được dự thi tuyển công chức theo mẫu quy định, cần có lý lịch rõ ràng;

– Có đủ về văn bằng, chứng chỉ theo  như yêu cầu của hạng, chức danh nghề nghiệp mà thi công chức viên chức cần tuyển;

– Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Có đủ về sức khoẻ để có thể thực hiện nhiệm vụ;

Điều kiện cụ thể đối với chức danh nghề nghiệp giáo viên

a) Thí sinh dự thi tuyển công chức giáo viên mầm non hạng IV, xếp mã số về chức danh nghề nghiệp V.07.02.06, tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên ngành giáo dục mầm non.

b) Thí sinh được dự thi tuyển công chức giáo viên bậc tiểu học hạng IV, xếp mã số chức danh nghề nghiệp V.07.03.09, trong đó:

– Giáo viên tiểu học đã tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên theo ngành giáo dục tiểu học;

– Giáo viên dạy tin học, ngành ngoại ngữ, thể dục, nhạc, các họa bậc tiểu học phải có trình độ từ cao đẳng sư phạm trở lên (có chứng chỉ về sư phạm nếu không thuộc về ngành sư phạm);

c) Thí sinh dự thi tuyển công chức giáo viên trung học cơ sở ở hạng III, xếp mã số chức danh về nghề nghiệp V.07.04.12, phải tốt nghiệp hệ cao đẳng sư phạm trở lên.

Điều kiện cụ thể đối với chức danh nghề thi công chức viên chức khác

Có đủ tiêu chuẩn về chuyên môn, các nghiệp vụ và về những ngành đào tạo mã số, chức danh nghề nghiệp cần tuyển, cụ thể:

a) Thi công chức viên chức là làm công tác thư viện tại những trường tiểu học, trung học cơ sở, xếp mã số V.10.02.07, với những chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng IV, tốt nghiệp trung cấp trở lên về chuyên ngành thư viện.

b) Thi công chức viên chức để làm công tác văn thư tại những trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, xếp mã số 02.008, Văn thư trung cấp, tốt nghiệp từ trung cấp trở lên  với những chuyên ngành văn thư lưu trữ.

a) Có trình độ về ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo như quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc để dùng cho Việt Nam. Việc công nhận đến những trình độ ngoại ngữ có tương đương với việc thực hiện theo như những Hướng dẫn số 4645/SGD&ĐT-GDTX-CN ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, cụ thể:

– Đối với những chứng chỉ Chương trình tiếng Anh thực hành A, B, C ban hành theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT ngày 30/01/1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và A1, A2, B1, B2, C1, C2 ban hành theo như Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước đây sẽ được tạm thời để được quy đổi theo với những khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Khung 6 bậc) gồm có như sau:

+ Trình độ A theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT và với trình độ A1 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 1 của Khung 6 bậc;

+ Trình độ B theo như Quyết định số 177/QĐ-TCBT và trình độ A2 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 2 của Khung 6 bậc;

+ Trình độ C theo như Quyết định số 177/QĐ-TCBT và trình độ của B1 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT cũng tương đương bậc 3 của Khung 6 bậc;

+ Trình độ B2 theo như Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 4 của Khung 6 bậc;

+ Trình độ C1 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 5 của Khung 6 bậc;

+ Trình độ C2 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 6 của Khung 6 bậc;

– Có những chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đã cấp, đã được công nhận và sẽ còn những thời hạn được sử dụng để có giá trị thay thế với những trình độ A2, B1, B2, C1, C2 theo như bảng quy chuẩn về trình độ tại mục 4, Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành.

– Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ cần phải có được những chứng chỉ ngoại ngữ thứ hai đạt bậc 1 trở lên theo như quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

b) Có những trình độ tin học tối thiểu để đạt chuẩn kỹ năng được sử dụng công nghệ theo như thông tin cơ bản theo như quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn về kỹ năng để sử dụng công nghệ thông tin.

Các chứng chỉ về tin học ứng dụng A, B, C đã được cấp có giá trị sử dụng tương đương với như chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin  cơ bản (thực hiện theo như quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 17/2023/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng đến công nghệ thông tin).

Những đối tượng không được dự thi viên chức

– Mất năng lực về những hành vi dân sự hoặc sẽ bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự;

– Đang bị truy cứu về trách nhiệm hình sự; đang chấp hành những bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng đến biện pháp xử lý hành chính để đưa vào cơ sở chữa bệnh, các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

Anh hùng Lực lượng vũ trang, các Anh hùng Lao động, thương binh, những người hưởng chính sách như là thương binh, thương binh loại B: sẽ được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;

Người dân tộc thiểu số, sĩ quan của quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác tại những cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng đến các chính sách như các thương binh, con của thương binh thuộc loại B, con của người hoạt động cách mạng ở trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, những người con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào những kết quả điểm thi tại vòng 2;

Người hoàn thành đến những nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ để phục vụ có được những thời hạn trong lực lượng  về công an nhân dân, đội viên của thanh niên xung phong, các đội viên trí thức trẻ tình nguyện để tham gia phát triển nông thôn, miền núi có từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành các nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào trong kết quả điểm thi tại vòng 2.

Trường hợp khi người dự thi viên chức thuộc về nhiều những diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào như kết quả điểm thi tại vòng 2.

thi tuyển công chức vào thi viên chức được thực hiện theo như 2 vòng thi như sau:

Vòng 1: Thi trắc nghiệm ở trên máy vi tính.

a) Nội dung khi thi trắc nghiệm gồm 2 phần

Phần I: Kiến thức chung gồm 60 câu hỏi về pháp luật của viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của bộ máy nhà nước và với những hiểu biết cơ bản về  các ngành, lĩnh vực để tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của những viên chức theo  như những yêu cầu của vị trí việc làm để dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.

Phần II: Ngoại ngữ tiếng Anh gồm 30 câu hỏi. Thời gian thi 30 phút.

b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

Có bằng tốt nghiệp của đại học, sau đại học về ngoại ngữ;

Có bằng tốt nghiệp của đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học, sau đại học tại những  cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;

Người dự thi tuyển công chức sẽ làm viên chức công tác ở những vùng dân tộc thiểu số đó là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ về tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm của công nhận.

c) Kết quả thi vòng 1 sẽ được xác định như theo số câu được trả lời đúng cho mỗi từng phần thi như quy định tại điểm a của mục này, nếu như đã được trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng mỗi phần thi thì người dự thi tuyển công chức đó sẽ được thi tiếp vòng 2.

Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành

a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự thi tuyển công chức theo như những yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể do Hội đồng thi tuyển công chức hướng dẫn.

b) Hình thức thi: Thi viết.

c) Thang điểm: 100 điểm.

d) Thời gian thi: 180 phút.

Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển cần phải có đủ được những các điều kiện sau:

a) Có kết quả điểm thi ngay tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;

b) Có số điểm vòng 2 cộng với những điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng mỗi vị trí việc làm khi thi tuyển công chức xong.

Trường hợp khi có từ 02 người trở lên có kết quả của điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở những chỉ tiêu cuối cùng đó cần tuyển dụng thì người có kết quả ở điểm thi vòng 2 cao hơn sẽ là người trúng tuyển; nếu như vẫn không xác định được thì với những người đứng đầu cơ quan, đơn vị sẽ có thẩm quyền tuyển dụng những viên chức quyết định đến người trúng tuyển.

Đối tượng đặc cách xét thi tuyển công viên chức chức năm 2023

Theo như quy định tại khoản 2, Điều 18 Nghị định 138/2023/NĐ-CP, căn cứ vào những yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu với những cơ quan quản lý thi tuyển công chức sẽ được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm khi thi tuyển công chức với những đối tượng sau đây:

– Có đủ 5 năm công tác trở lên và làm công việc theo như yêu cầu trình độ đào tạo về chuyên môn có phù hợp được với vị trí việc làm cần tuyển:

Viên chức công tác tại ngay những đơn vị sự nghiệp công lập; Cán bộ, thi tuyển công chức cấp xã; Người được hưởng lương trong lực lượng vũ trang của nhân dân, người làm việc trong những tổ chức cơ yếu nhưng sẽ không phải đó là thi tuyển công chức

Lưu ý, thời gian 5 năm để công tác sẽ không kể về những thời gian tập sự, thử việc. Nếu như có thời gian  để công tác  khi không liên tục thì sẽ được cộng dồn, kể cả khi có những thời gian trước đó để làm ở vị trí việc làm thuộc về những trường hợp như nêu trên.

– Bổ nhiệm được những những nhân viên khi thi tuyển công chức giữ chức vụ để lãnh đạo, quản lý và có đủ là 5 năm công tác trở lên sẽ không kể tập sự, thử việc để phù hợp với những lĩnh vực tiếp nhận và cần phải được quy hoạch vào những chức vụ  được bổ nhiệm hoặc là tương đương:

Chủ tịch của Hội đồng thành viên, Chủ tịch của Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty; Thành viên của  Hội đồng thành viên, Thành viên của Hội đồng quản trị; Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên.

Lưu ý, với những đối tượng này khi  được làm việc trong những doanh nghiệp do bộ máy nhà nước sẽ cần nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp đó sẽ do bộ máy nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc với tổng với những số cổ phần khi có quyền biểu quyết.

– Điều động, luân chuyển đến làm việc ngay tại những cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo như yêu cầu nhiệm vụ với người từng là cán bộ, thi tuyển công chức từ ngay cấp huyện trở lên sau đó sẽ được điều động, để luân chuyển đến giữ vị trí công tác không phải cán bộ, thi tuyển công chức ngay tại các cơ quan, tổ chức khác.

Lưu ý, khi trường hợp này khi không yêu cầu sẽ phải đủ đến 5 năm công tác trở lên để làm việc ngay tại những cơ quan, tổ chức, đơn vị đang được điều động, luân chuyển đến và khi  sẽ được tiếp nhận vào những thi tuyển công chức thì sẽ không cần phải thành lập đến Hội đồng kiểm tra, sát hạch.

Như vậy, có 3 trường hợp khi được xét tuyển đặc cách thi tuyển công chức mà không qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Đáng chú ý, ngoài các tiêu chuẩn trên, người được tiếp nhận vào thi tuyển công chức còn phải đáp ứng các điều kiện chung sau:

– Đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự thi tuyển công chức được quy định tại khoản 1, Điều 36 Luật Cán bộ, thi tuyển công chức: Có 1 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ có phù hợp, có phẩm chất về chính trị…

Đặc biệt, người đã được xem xét để tiếp nhận khi không phải nộp chứng chỉ về ngoại ngữ, tin học ở trong 2 trường hợp có quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 18 Nghị định 138/2023/NĐ-CP sau đây:

– Có bằng tốt nghiệp về chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc về tin học có tương ứng với những yêu cầu của vị trí việc làm để được dự tuyển;

– Được miễn thi ngoại ngữ hoặc tin học.

Bước 3: Tiếp nhận vào thi tuyển công chức

Không thành lập về những Hội đồng kiểm tra, sát hạch trong trường hợp này nhưng sẽ cần phải đáp ứng  được đầy đủ về những tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm và tiêu chuẩn, điều kiện để được tiếp nhận như đã nêu ở trên. Khi đó, việc tiếp nhận sẽ thực hiện như sau:

– Cơ quan để quản lý thi tuyển công chức và đồng thời đó sẽ là cơ quan có những thẩm quyền bổ nhiệm hoặc sẽ là cấp dưới của những cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm: Quyết định bổ nhiệm đồng thời đó là quyết định tiếp nhận;

– Cơ quan quản lý về thi tuyển công chức là cấp trên của những cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm: Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cần phải báo cáo đến những cơ quan quản lý công chức đồng ý về việc để được tiếp nhận trước khi đưa ra quyết định bổ nhiệm.

Ngoài trường hợp để được bổ nhiệm những người thi tuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và cần có đủ đến 5 năm công tác trở lên phù hợp được với  những lĩnh vực để tiếp nhận, được quy hoạch vào những chức vụ bổ nhiệm thì với những trường hợp khác đều cần phải thành lập Hội đồng  để kiểm tra.

Hội đồng này thực hiện các nhiệm vụ khi tham gia thi tuyển công chức sau đây:

– Kiểm tra về những tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo như yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

– Tổ chức sát hạch về những trình độ hiểu biết chung và với những năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ của những người được đề nghị  được tiếp nhận:

Nội dung sát hạch cần phải căn cứ vào những yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển. Hình thức đó là phỏng vấn viết hoặc kết hợp với phỏng vấn và viết. Việc chọn những hình thức nào do người đứng đầu của cơ quan quản lý về thi tuyển công chức để xem xét, quyết định trước khi  được tổ chức sát hạch.

– Báo cáo với những người đứng đầu của cơ quan quản lý về thi tuyển công chức về những kết quả kiểm tra, sát hạch.

Để được tiếp nhận vào làm thi tuyển công chức, người được tiếp nhận cần phải thực hiện theo như trình tự, thủ tục sau đây:

Bước 1: Xem xét điều kiện, tiêu chuẩn

Bởi việc xem xét  để tiếp nhận đặc cách vào trong thi tuyển công chức không áp dụng với mọi trường hợp nên là trước hết, người được xem xét để tiếp nhận phải kiểm tra bản thân có đáp ứng được đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đã nêu ở trên.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ

Sau khi đã đáp ứng được đầy đủ về những tiêu chuẩn nêu trên, căn cứ vào khoản 3, Điều 18 Nghị định 138/2023, người được xem xét vào thi tuyển công chức cần phải chuẩn bị đầy đủ đến những hồ sơ sau đây:

– Sơ yếu về lý lịch thi tuyển công chức (lập chậm nhất vào là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ để tiếp nhận, có xác nhận của những cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác).

– Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển (bản sao).

– Giấy chứng nhận về sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất  đó là 30 ngày trước ngày để nộp hồ sơ;

– Bản tự nhận xét, đánh giá của những người thi tuyển công chức đang được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất  của chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và cả những năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình để công tác, có xác nhận của người đứng đầu ở cơ quan, tổ chức, với những đơn vị nơi công tác.

Passport Và Visa Khác Nhau Như Thế Nào?

1. PASSPORT (HỘ CHIẾU)

Hộ chiếu (tiếng anh là Passport) là một loại giấy tờ tùy thân, giúp chính phủ và người dân nước khác biết được bạn từ đầu tới, cũng như các thông tin cơ bản của bạn. Nói nôm na, hộ chiếu giống như giấy chứng minh nhân dân thôi, nhưng nó có tầm quốc tế. Hộ chiếu nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có màu xanh đậm

Hộ chiếu Việt Nam

Với các nước khác, hộ chiếu có nhiều màu như đỏ, xanh dương,…

Hộ chiếu 1 số nước trên thế giới

– Thông tin trong hộ chiếu: Trong hộ chiếu, ở hai trang đầu sẽ có các thông tin cơ bản của bạn như họ tên, ngày sinh, quốc tịch,…

– Phân loại hộ chiếu: Hộ chiếu có nhiều loại: phổ thông, công vụ, ngoại giao.

Loại phổ thông (Popular Passport): Được cấp cho công dân Việt Nam có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Bạn sẽ phải xuất trình khi nhập cảnh vào một quốc gia khác. Du học sinh và công dân định cư cũng được dùng loại này.

Hộ chiếu công vụ (Official Passport): Được cấp phép cho cá nhân trong cơ quan, chính phủ nhà nước đi công vụ ở nước ngoài.

Hộ chiếu ngoại giao (Diplomatic Passport): Được cấp cho quan chức ngoại giao của chính phủ công tác ở nước ngoài.

– Thời hạn của hộ chiếu: 10 năm (Thông tin chính thức từ Cục Xuất Nhập Cảnh)

– Phí làm hộ chiếu:  200,000VND (Thông tin chính thức từ Cục Xuất Nhập Cảnh)

– Hồ sơ cấp hộ chiếu:

02 ảnh cỡ 4×6, nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (chụp ảnh tại cơ sở chụp ảnh được cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cho phép)

Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị (xuất trình khi nộp hồ sơ để cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu).

Sổ tạm trú (nếu nộp hồ sơ tại nơi tạm trú).

– Thời gian cấp hộ chiếu: Không quá 8 ngày làm việc.

2. VISA (Thị Thực)

Khi đã có hộ chiếu rồi, nếu bạn muốn đi sang một nước nào khác thì bạn phải có thị thực (VISA) của nước đó. Thị thực là một bằng chứng pháp lý của một quốc gia, cho thấy bạn được quyền xuất/nhập cảnh vào quốc gia đó trong một thời gian được quy định.

Dấu VISA của các nước khi 1 người Xuất/ Nhập cảnh vào nước đó

2.1 Phí xin visa

Một số nước có thể miễn visa cho bạn, nhưng một số nước có thể yêu cầu visa, điều này tùy thuộc vào hiệp định giữa các nước. Mức phí visa thay đổi tùy nước, bạn có thể liên hệ với đại sứ quán của nước đó để biết chi tiết.

Với hộ chiếu Việt Nam, bạn sẽ được miễn visa đối với hầu hết các nước Đông Nam Á và một số nước khác. Với một số nước như Trung Quốc, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc..v..v.. thì bạn cần phải xin hộ chiếu tại Lãnh sự quán hoặc Đại sứ quán của nước đó. Ngoài ra, một số quốc gia sẽ cấp visa cho bạn ngay tại sân bay (visa on arrival), và thủ tục cũng tương đối dễ.

Xin visa các nước như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc và các quốc gia châu Âu thì khá là khó, nhưng chỉ cần bạn xin được visa một lần thì những lần sau rất dễ. Ngoài ra, nếu trong hộ chiếu của bạn có in dấu visa của các nước nói trên thì khi bạn xin đi các quốc gia/lãnh thổ khác sẽ rất dễ được chấp nhận, bởi suy nghĩ của những nhân viên hải quan đại loại sẽ là: “Đứa này nó có điều kiện đi đến Mỹ rồi thì nó sẽ không ở lại cái nước trung bình như nước mình đâu!”

Các bạn nữ cũng cần chú ý đó là khi đi các nước như Singapore hoặc Malaysia thì các bạn không nên đi một mình. Nguyên nhân là vì nhiều chị em nước ta qua đó kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm” nên hải quan của họ có định kiến với phụ nữ mang passport Việt Nam. Nếu các bạn nữ đi một mình thì sẽ rất dễ bị giữ lại để thẩm vấn đấy!

Ngoài ra, ở Thái Lan có khá nhiều người Việt lao động chui, nên nếu các bạn đi qua cửa khẩu bằng đường bộ thì sẽ bị hỏi han khá kỹ.

2.2 Danh sách các quốc gia miễn thị thực cho công dân Việt Nam có hộ chiếu phổ thông

– Thái Lan: Thời gian tạm trú không quá 30 ngày.

– Singapore: Thời gian tạm trú không quá 30 ngày và có vé khứ hồi hoặc vé đi tiếp nước khác, có khả năng tài chính chi trả trong thời gian tạm trú và có đủ các điều kiện cần thiết để đi tiếp nước khác.

– Lào: Thời gian tạm trú không quá 30 ngày. Người có nhu cầu nhập cảnh trên 30 ngày phải xin visa trước; thời gian tạm trú có thể được gia hạn tối đa 2 lần, mỗi lần 30 ngày.

– Cambodia: Thời gian tạm trú không quá 30 ngày.

– Philippines: Thời gian tạm trú không quá 21 ngày với điều kiện hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 6 tháng và có vé máy bay khứ hồi hoặc đi tiếp nước khác.

– Myanmar: Thời gian lưu trú không quá 14 ngày, điều kiện là hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 6 tháng.

– Indonesia: Thời gian tạm trú không quá 30 ngày, không được gia hạn thời gian tạm trú.

– Brunei: Thời gian tạm trú không quá 14 ngày.

– Malaysia: Thời gian tạm trú không quá 30 ngày.

– Kyrgyzstan: Không phân biệt mục đích nhập cảnh.

– Panama: Công dân Việt Nam nhập cảnh Panama với mục đích du lịch được miễn visa và thẻ du lịch.

– Ecuador: Thời gian lưu trú tối đa là 90 ngày cho du khách Việt tham quan tại Ecuador.

– Saint Vincent and the Grenadines: Đảo quốc vùng Caribbean là St. Vincent and the Grenadines không yêu cầu Visa đối với khách du lịch đến từ bất cứ quốc gia và vùng lãnh thổ nào. Tuy nhiên, để được nhập cảnh, Bộ Ngoại giao của St. Vincent and the Grenadines yêu cầu khách du lịch phải trình hộ chiếu còn hiệu lực, một vé máy bay khứ hồi và chứng minh mình có đủ tài chính để chi trả cho chuyến đi.

– Turks and Caicos: Quần đảo Turks và Caicos là một vùng lãnh thổ thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Để kích thích du lịch, nơi này miễn visa cho công dân đến từ rất nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Khách du lịch chỉ việc chứng minh đã có sẵn một vé máy bay khứ hồi rời khỏi đảo sẽ được phép lưu trú trong vòng 30 ngày và được gia hạn thêm một lần. Các mặt hàng miễn thuế được phép đưa vào quần đảo bao gồm: 50 điếu xì gà, 200 điếu thuốc, 1.136 lít đồ uống có cồn hoặc rượu vang và nước hoa cho mục đích sử dụng cá nhân.

2.3 Danh sách các quốc gia/lãnh thổ cấp visa tại sân bay (visa on arrival)

– Maldives: Maldives không cần visa xin trước mà cấp tại chỗ cho du khách. Chỉ cần đưa vé máy bay khứ hồi, đặt phòng khách sạn ra là nhân viên nhập cảnh sẽ đóng dấu vào hộ chiếu (còn hạn trên 6 tháng), Visa này sẽ được miễn phí trong 30 ngày. Tuy nhiên có hơi khác với các quốc gia khác, họ còn có thêm dấu “Employment Prohibited” nhằm cấm không cho người lao động đến đây làm việc chui theo visa nhập cảnh kiểu du lịch này.

– Đông Timor: Đông Timor không yêu cầu xin visa ở Việt Nam. Bạn cứ bay bình thường đến sân bay của họ. Tại đó, hải quan Đông Timor sẽ cấp thị thực nhập cảnh cho bạn với mức phí là 30 USD. Lưu ý là bạn phải trình 100 USD cho mỗi lần nhập cảnh. Số tiền nói trên chỉ là trình ra cho họ thấy chứ không nộp. Bạn cũng phải xuất trình cả vé máy bay khứ hồi.

– Nepal: Nằm giữa Ấn Độ và Trung Quốc, đến với quốc gia nhỏ bé Nepal bạn chỉ cần chuẩn bị tiền USD để đóng lệ phí visa (20 USD cho visa 15 ngày), 2 ảnh thẻ cỡ giống trên hộ chiếu và có một trang trống là có thể xin visa ở ngay sân bay Kathmandu.

– Ấn Độ: Việt Nam là một trong số ít các nước được phép xin visa ngay tại 4 sân bay ở Ấn Độ: Delhi, Mumbai, Chennai và Kolkata. Tuy nhiên visa xin tại sân bay Ấn Độ là loại single (một lần) và có thời hạn 30 ngày, giá 60 USD. Liên hệ với đại sứ quán hoặc lãnh sứ quán Ấn Độ ở Việt Nam để tìm hiểu thêm thông tin nếu muốn xin visa ra vào nhiều lần hoặc nhiều ngày hơn.

– Sri Lanka: Nổi tiếng với trà và các di sản, quốc đảo Sri Lanka xinh luôn mở rộng chào vòng tay đón du khách quốc tế. Bạn chỉ cần nộp đơn xin visa qua mạng, thanh toán bằng thẻ ngân hàng cho phí visa, đợi có kết quả, in tờ xác nhận ra đem tới sân bay để làm thủ tục bay đi Sri Lanka.

– Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE): Emirates và Etihad là hai hãng hàng không của UAE có đường bay từ Việt Nam hiện nay. Emirates thì bay thẳng đến Dubai trong khi Etihad bay đến Abu Dabhi. Nếu sử dụng vé của 2 hãng này bạn có thể xin visa dễ dàng ngay trên mạng hoặc liên hệ để được hướng dẫn chi tiết tại văn phòng của hãng ở TP HCM. Bạn cũng có thể mua các gói Stop Over không quá 96 tiếng bao trọn gói visa nếu đi đâu đó mà quá cảnh ở UAE.

– Iran: Hộ chiếu phổ thông Việt Nam có thể lấy visa tại cửa khẩu Iran có giá trị trong 17 ngày và 50 USD. Thông tin xuất nhập cảnh tại thủ đô Tehran yêu cầu bạn mang theo ảnh thẻ để làm visa on arrival. Tuy nhiên một số trường hợp, họ không thu ảnh.

– Với nhiều nước châu Phi, visa sẽ được cấp qua mạng. Khách du lịch đăng ký online sẽ nhận được form xin visa, điền thông tin đầy đủ và nộp ở cửa khẩu, bạn sẽ được cấp visa on arrival. Lệ phí là 50 Euro.

2.3 Danh sách các quốc gia/lãnh thổ cấp visa cho người Việt Nam không thu lệ phí

Algeria, Afghanistan, Nicaragua, Romania, Cuba là những nước cấp thị thực cho người Việt có hộ chiếu còn hạn và không thu lệ phí.

Đăng bởi: Hạnh Huỳnh Thị Mỹ

Từ khoá: Passport Và Visa Khác Nhau Như Thế Nào?

Cấu Trúc By The Time Và Những Kiến Thức

Cấu trúc by the time là gì?

Cấu trúc by the time được dùng để chỉ tời gian, được sử dụng trong nhiều kết cấu ngữ pháp. Nó có nghĩa là (vào) lúc/khi/vào thời điểm mà… Ta thường sử dụng cấu trúc này để bổ sung trạng ngữ chỉ thời gian cho mệnh đề chính và nhằm làm rõ nghĩa trong câu

Cấu trúc by the time và cách sử dụng

Cấu trúc by the time trong thì hiện tại

Với động từ tobe

Cấu trúc:

By the time + S1 + am/is/are +…., S2 + will + V-inf

By the time + S1 + am/is/are +…., S2 + will have + V-ed/PII

Ví dụ:

By the time you receive this call, I will be in Da Nang city. (Khi bạn nhận được cuộc gọi này thì tôi đã ở thành phố Đà Nẵng)

Với động từ thường

Cấu trúc:

By the time + S1 + V(s/es), S2 + will + V-inf

By the time + S1 + V(s/es), S2 + will have + V-ed/PII

Ví dụ:

By the time Lisa is 18, she will receive a special gift from her parents. (Khi Lisa tròn 18 tuổi, cô ấy sẽ nhận được 1 món quà đặc biệt từ bố mẹ của mình.)

Cấu trúc by the time trong thì quá khứ

Với động từ tobe

Cấu trúc:

By the time + S1 + was/were +…., S2 + had + V(ed/ PII)

Ví dụ:

By the time I was very tired, I had finished that report. (Tôi đã rất mệt mỏi khi tôi hoàn thành báo cáo đó.)

Với động từ thường

Cấu trúc:

By the time + S1 + V1(ed/PI), S2 + had + V(ed/PII)

Ví dụ:

By the time I came home, my mom had already closed. (Vào lúc tôi về nhà thì mẹ của tôi vừa đóng cửa.)

Phân biệt cấu trúc by the time và when/until

Cấu trúc by the time và when

Mặc dù đều có nghĩa là “khi, vào thời điểm,…”, nhưng khi được sử dụng trong văn nói hoặc văn viết thì by the time và when lại thể hiện mức độ, mục đích nhấn mạnh là khác nhau. Cụ thể:

– Cấu trúc by the time được dùng để nhấn mạnh mức độ chính xác về mốc thời gian, thời điểm xảy ra sự việc.

– When nhấn mạnh về nội dung của hành động tại thời điểm nói, thời gian ở đây mang tính chung chung, trong 1 đoạn, 1 khoảng thời gian dài.

Ví dụ:

By the time I went to Jennie’s home, she had gone to school. (Khi tôi đến nhà Mai thì cô ấy đã đi đến trường rồi.)

When I was a child, I often played badminton with my father. (Khi tôi còn là một đứa trẻ, tôi thường xuyên chơi cầu lông cùng bố.)

Cấu trúc by the time và until

Cấu trúc by the time và until đều mang nghĩa là “cho đến khi”, nhưng cách sử dụng của chúng lại khác nhau, cụ thể:

– By the time thể hiện một hành động, sự việc sẽ kết thúc khi có một hành động, sự việc khác bắt đầu.

– Until được dùng để diễn tả một hành động, sự việc chỉ diễn ra khi có một hành động, sự việc khác diễn ra tại cùng thời điểm đó.

Ví dụ:

They will have finished this homework by the time the teacher comes. (Họ sẽ hoàn thành bài tập về nhà này khi giáo viên đến.)

They can’t finish this homework until the teacher comes. (Họ không thể hoàn thành bài tập về nhà cho đến khi giáo viên đến.)

Bài tập và đáp án chi tiết

Bài tập: Chọn đáp án đúng nhất.

Đáp án

HOẶC ĐỂ LẠI THÔNG TIN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Chỉ cần điền đầy đủ thông tin bên dưới, tư vấn viên của WOWENGLISH sẽ gọi điện và tư vấn hoàn toàn miễn phí cho bạn và!

Đầu Tư Forex Lừa Đảo Như Thế Nào? An Toàn Không, Nên Không?

Forex (Foreign Exchange) là thị trường trao đổi ngoại tệ, nơi mà các đồng tiền của các quốc gia được mua và bán. Đầu tư Forex là hoạt động mua bán các cặp tiền tệ với hy vọng tìm kiếm lợi nhuận từ sự biến động của tỷ giá giữa các đồng tiền.

Bản chất của giao dịch Forex là đầu tư vào sự biến động của tỷ giá, tùy thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố kinh tế và chính trị trên thế giới. Điều này có nghĩa là, nếu bạn đưa ra dự đoán chính xác về sự thay đổi của tỷ giá, bạn có thể kiếm được lợi nhuận từ đầu tư của mình. Tuy nhiên, cũng có thể gặp phải rủi ro và tổn thất nếu không đưa ra dự đoán đúng.

Việc giao dịch Forex được thực hiện thông qua các sàn giao dịch trực tuyến, và các nhà đầu tư có thể sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật và cơ bản để đưa ra các quyết định đầu tư. Tuy nhiên, việc giao dịch Forex là hoạt động rủi ro và cần phải được tiếp cận với sự cân nhắc và kiểm soát rủi ro.

Ví dụ về đầu tư Forex là khi một nhà đầu tư mua một cặp tiền tệ như USD/EUR với giá 1,1200. Nếu tỷ giá tăng lên 1,1300, nhà đầu tư sẽ có lợi nhuận khi bán cặp tiền tệ này với giá cao hơn. Tuy nhiên, nếu tỷ giá giảm xuống 1,1100, nhà đầu tư sẽ gánh chịu tổn thất khi bán cặp tiền tệ này với giá thấp hơn.

Một ví dụ khác có thể là khi một nhà đầu tư đưa ra quyết định mua một cặp tiền tệ như GBP/USD, dựa trên các yếu tố kinh tế như dữ liệu lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Anh. Nếu nhà đầu tư đưa ra dự đoán chính xác về sự thay đổi của các yếu tố này và tỷ giá tăng lên, nhà đầu tư sẽ có lợi nhuận khi bán cặp tiền tệ này với giá cao hơn.

Tuy nhiên, như đã đề cập trước đó, việc giao dịch Forex cũng có thể gặp phải rủi ro và tổn thất. Do đó, các nhà đầu tư cần có kiến thức và kinh nghiệm cũng như tiếp cận với sự cân nhắc và kiểm soát rủi ro để đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư của họ.

Rủi ro về tỷ giá: Tỷ giá là yếu tố quan trọng nhất trong đầu tư Forex. Nếu nhà đầu tư không đưa ra dự đoán đúng về sự biến động của tỷ giá, họ có thể gánh chịu tổn thất nặng nề.

Rủi ro về đòn bẩy: Sàn giao dịch Forex thường cung cấp đòn bẩy lớn cho các nhà đầu tư, tuy nhiên đây cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Nếu nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy quá lớn, họ có thể gánh chịu tổn thất lớn hơn vốn đầu tư của mình.

Rủi ro về kỹ thuật: Trong đầu tư Forex, những sự cố kỹ thuật như lỗi phần mềm hoặc mất kết nối internet có thể dẫn đến các khoản tổn thất đáng kể.

Rủi ro về tâm lý: Sự thiếu kiên nhẫn hoặc sự ham muốn kiếm lợi nhuận nhanh có thể dẫn đến quyết định đầu tư không chính xác và gánh chịu tổn thất lớn.

Rủi ro về thị trường: Thị trường Forex rất biến động và có thể ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như thảm họa tự nhiên, sự kiện chính trị hoặc thay đổi chính sách kinh tế của các quốc gia.

Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư Forex, các nhà đầu tư cần có kiến thức và kinh nghiệm, áp dụng chiến lược đầu tư phù hợp và tiếp cận với sự cân nhắc và kiểm soát rủi ro.

Có thể có những hoạt động lừa đảo trong đầu tư Forex. Một số nhà môi giới Forex hoạt động không đúng pháp luật hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ và chính xác để lừa đảo các nhà đầu tư.

Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng nên cẩn trọng với những lời hứa về lợi nhuận quá cao hoặc các chương trình đầu tư không rõ ràng và có thể gây ra mất tiền. Việc đầu tư trong Forex là hoạt động rủi ro, và việc kiểm soát rủi ro là cần thiết để đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.

Một số nhà môi giới Forex lừa đảo có thể sử dụng các chiêu trò để lôi kéo các nhà đầu tư, ví dụ như:

Hứa hẹn lợi nhuận cao: Nhà môi giới lừa đảo có thể hứa hẹn lợi nhuận cao hơn so với thị trường Forex thực tế để lôi kéo các nhà đầu tư.

Không rõ nguồn gốc: Nhà môi giới Forex lừa đảo có thể không cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về vị trí hoặc nơi đăng ký của họ, làm cho các nhà đầu tư khó kiểm tra tính chính xác và đáng tin cậy của họ.

Phí giao dịch cao: Một số nhà môi giới Forex lừa đảo có thể tính phí giao dịch cao hơn so với các nhà môi giới Forex khác, làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư.

Yêu cầu đặt cọc cao: Nhà môi giới Forex lừa đảo có thể yêu cầu các nhà đầu tư đặt cọc một số tiền lớn trước khi bắt đầu giao dịch, và sau đó không cho phép rút tiền ra.

Không có giấy phép hoặc đăng ký: Nhà môi giới Forex lừa đảo có thể không có giấy phép hoặc không đăng ký, và hoạt động ngoài vòng pháp luật.

Các đối tượng lừa đảo mạo danh chuyên gia ngoại hối thường sử dụng các chiêu trò để lôi kéo các nhà đầu tư không chuyên hoặc ít kinh nghiệm. Một số chiêu trò phổ biến của các đối tượng lừa đảo này bao gồm:

Sử dụng những chiêu trò bán hàng gắn kết: Các đối tượng lừa đảo này có thể sử dụng những chiêu trò bán hàng gắn kết để lôi kéo các nhà đầu tư, chẳng hạn như đưa ra những đánh giá giả hoặc chứng minh doanh thu giả.

Mạo danh các trang web uy tín: Các đối tượng lừa đảo này có thể tạo ra các trang web giả, giống như các trang web của các nhà môi giới Forex uy tín, để lừa đảo các nhà đầu tư.

Lừa đảo chênh lệch giá Forex là một hình thức lừa đảo phổ biến trong thị trường Forex. Đây là khi các đối tượng lừa đảo sử dụng một cách thức để đưa ra các thông tin giả mạo về chênh lệch giá trên thị trường ngoại hối, từ đó tạo ra một mô hình kinh doanh giả để lừa đảo các nhà đầu tư.

Các đối tượng lừa đảo thường tạo ra một trang web giả hoặc một phần mềm đặc biệt, họ sử dụng những thông tin giả mạo về chênh lệch giá trên thị trường Forex để thuyết phục các nhà đầu tư đầu tư với họ. Thông thường, các đối tượng lừa đảo này hứa hẹn cho các nhà đầu tư một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với thị trường Forex thông thường.

Tuy nhiên, đối với các nhà đầu tư, chênh lệch giá trên thị trường Forex là rất khó để dự đoán và thực tế là không thể chắc chắn. Việc đầu tư dựa trên thông tin giả mạo về chênh lệch giá trên thị trường sẽ là một lời mời gọi cho các đối tượng lừa đảo để chiếm đoạt tiền của các nhà đầu tư.

Lừa đảo bán tín hiệu Forex là một hình thức lừa đảo phổ biến trong thị trường Forex, khi các đối tượng lừa đảo tạo ra các tín hiệu giả để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào thị trường. Các đối tượng lừa đảo thường tạo ra các tín hiệu giả bằng cách sử dụng phần mềm hoặc thu thập thông tin từ các trang web khác để tạo ra một lời khuyên đầu tư giả.

Các đối tượng lừa đảo sử dụng chiến lược này để thu hút các nhà đầu tư mới và chiếm đoạt tiền của họ. Sau khi các nhà đầu tư đăng ký và trả tiền cho tín hiệu này, các đối tượng lừa đảo sẽ không cung cấp các tín hiệu chính xác và tiếp tục yêu cầu các khoản phí tiếp theo từ các nhà đầu tư.

Lừa đảo về giao dịch Forex tự động là hình thức lừa đảo phổ biến trong thị trường Forex, khi các đối tượng lừa đảo sử dụng phần mềm hoặc robot giao dịch để tạo ra các giao dịch giả, hứa hẹn cho nhà đầu tư một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với thị trường Forex thông thường.

Tuy nhiên, các phần mềm hoặc robot giao dịch này thường không chính xác và không dựa trên nghiên cứu chuyên sâu về thị trường. Các đối tượng lừa đảo này sử dụng chiến lược này để thu hút các nhà đầu tư mới và chiếm đoạt tiền của họ. Sau khi các nhà đầu tư đăng ký và trả tiền cho phần mềm hoặc robot giao dịch này, các đối tượng lừa đảo sẽ không cung cấp kết quả chính xác và tiếp tục yêu cầu các khoản phí tiếp theo từ các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, các sản phẩm hoặc dịch vụ Forex mà các đối tượng lừa đảo cung cấp thường không đáng tin cậy và không mang lại lợi nhuận như họ hứa. Các đối tượng lừa đảo thường sử dụng các chiến lược giao dịch giả để làm cho những người đầu tư mới tin rằng họ đang kiếm được lợi nhuận, nhưng thực tế là các giao dịch này không hợp lý và không phù hợp với thị trường Forex.

Việt Nam là một trong những thị trường tiềm năng cho giao dịch ngoại hối, nhưng cũng là một trong những quốc gia có nhiều sàn Forex lừa đảo. Có một số nguyên nhân chính sau đây:

Quản lý, kiểm soát của nhà nước chưa đầy đủ: Hiện tại, tại Việt Nam, hoạt động giao dịch ngoại hối chỉ được phép thông qua các tổ chức tài chính được cấp phép như các ngân hàng, các công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, v.v. Tuy nhiên, việc kiểm soát hoạt động của các sàn Forex không được triển khai một cách đầy đủ, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều sàn Forex lừa đảo.

Kỹ năng giao tiếp và phát triển thị trường: Nhiều sàn Forex lừa đảo có kỹ năng giao tiếp và phát triển thị trường rất tốt. Họ có thể dùng các chiêu trò tinh vi để lôi kéo khách hàng, ví dụ như đưa ra các tín hiệu giao dịch giả, cung cấp các gói đầu tư không rõ ràng, hứa hẹn lợi nhuận cao, cung cấp khóa học không chính thống, v.v. Bằng cách này, các sàn lừa đảo có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư và lừa đảo họ một cách dễ dàng.

Để nhận biết được sàn Forex có thể là một sàn lừa đảo, bạn có thể tham khảo một số điểm sau đây:

Một trong những dấu hiệu nhận biết sàn Forex có thể là lừa đảo là họ không có giấy phép hoạt động từ các cơ quan quản lý tài chính. Trong lĩnh vực Forex, các sàn giao dịch cần phải được cấp giấy phép hoạt động từ các cơ quan quản lý tài chính của các quốc gia để đảm bảo tính pháp lý và đáng tin cậy. Bạn có thể kiểm tra thông tin về giấy phép hoạt động của sàn trên trang web của cơ quan quản lý tài chính hoặc liên hệ với cơ quan này để xác nhận tính hợp pháp của sàn. Nếu sàn không có giấy phép hoạt động hoặc có giấy phép giả mạo, đó có thể là một dấu hiệu của một sàn Forex lừa đảo.

Chúng ta nên hiểu rằng, trong giao dịch Forex, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt đối lập của cùng một đồng tiền. Vì vậy, khi bạn đầu tư, bạn luôn phải chấp nhận rủi ro để có thể đạt được lợi nhuận. Các sàn Forex chuyên nghiệp sẽ cung cấp thông tin trung thực và minh bạch về lợi nhuận và rủi ro trong giao dịch, thay vì cam kết lợi nhuận cao không rủi ro.

Một dấu hiệu khác để nhận biết một sàn Forex có thể là lừa đảo là khi phí giao dịch của họ quá cao hoặc không minh bạch. Một số sàn Forex lừa đảo có thể tính phí giao dịch quá cao, làm cho các nhà giao dịch phải trả nhiều hơn những gì họ dự đoán ban đầu. Bên cạnh đó, một số sàn lừa đảo có thể không minh bạch về phí giao dịch của họ, làm cho nhà giao dịch không thể đưa ra quyết định thông minh về việc mở tài khoản giao dịch hoặc không.

Những sàn giao dịch uy tín sẽ cung cấp thông tin rõ ràng và minh bạch về các khoản phí giao dịch, giúp nhà giao dịch hiểu rõ về chi phí và chọn lựa được sàn giao dịch phù hợp với mục đích của mình. Nếu một sàn Forex không cung cấp thông tin rõ ràng và minh bạch về phí giao dịch của họ, hoặc nếu phí của họ quá cao so với các sàn khác trên thị trường, đó có thể là một dấu hiệu của một sàn Forex lừa đảo.

Một dấu hiệu khác để nhận biết một sàn Forex có thể là lừa đảo là khi nguồn gốc của sàn không rõ ràng hoặc không được công bố công khai. Một số sàn Forex lừa đảo có thể tồn tại ở các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không được quản lý hoặc giám sát chặt chẽ bởi các tổ chức tài chính chính thức hoặc có tiêu chuẩn quản lý thấp. Điều này có thể khiến các nhà giao dịch khó đoán được tính minh bạch và độ tin cậy của sàn.

Một cách để kiểm tra nguồn gốc của một sàn Forex là kiểm tra thông tin đăng ký của sàn với các cơ quan quản lý tài chính chính thức. Các sàn giao dịch uy tín thường được cấp phép hoạt động bởi các tổ chức tài chính chính thức và có trang web hiển thị thông tin đăng ký và số giấy phép của họ. Nếu một sàn Forex không công bố thông tin đăng ký hoặc số giấy phép của họ, hoặc không được cấp phép bởi bất kỳ tổ chức tài chính chính thức nào, đó có thể là một dấu hiệu của một sàn Forex lừa đảo.

Để nhận biết một sàn Forex có thể là lừa đảo là khi không có đánh giá hoặc nhận xét từ khách hàng trên các trang web đánh giá uy tín như Trustpilot, Forex Peace Army hoặc các diễn đàn giao dịch nổi tiếng. Đây là một dấu hiệu cho thấy rằng sàn Forex đó không được sử dụng hoặc được sử dụng rất ít bởi các nhà giao dịch, hoặc có thể đã bị các nhà giao dịch từ chối hoặc phản đối vì lý do nào đó.

Tuy nhiên, không có đánh giá từ khách hàng không phải là một dấu hiệu đảm bảo cho việc sàn Forex đó là lừa đảo. Có thể có các sàn Forex mới hoặc ít được biết đến chưa có đánh giá từ khách hàng trên các trang web đánh giá. Vì vậy, để chắc chắn, bạn nên kiểm tra các nguồn đánh giá khác như diễn đàn giao dịch hoặc các trang web uy tín khác để tìm hiểu thêm về sàn Forex đó.

Nếu một sàn Forex yêu cầu đặt cọc quá cao so với các sàn Forex khác hoặc đòi hỏi mức đặt cọc quá cao so với khả năng tài chính của bạn, đó có thể là dấu hiệu cho thấy sàn Forex đó có thể là lừa đảo. Điều này có thể xảy ra khi sàn Forex đó yêu cầu đặt cọc một số tiền lớn như một yêu cầu để mở tài khoản hoặc để tham gia vào các giao dịch đặc biệt.

Ngoài ra, các sàn Forex lừa đảo còn có thể yêu cầu các khoản phí không rõ ràng và không minh bạch, hoặc yêu cầu bạn thực hiện nhiều giao dịch để rút tiền từ tài khoản của bạn.

Một sàn Forex lừa đảo có thể sử dụng các phương thức thanh toán không an toàn để thu tiền hoặc trả tiền cho khách hàng của mình. Các phương thức này có thể bao gồm chuyển khoản ngân hàng không rõ nguồn gốc, các phương thức thanh toán điện tử không được chấp nhận hoặc các hình thức thanh toán khác không minh bạch.

Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm tra các thông tin về sàn Forex đó để đảm bảo rằng sàn này có địa chỉ văn phòng, số điện thoại và email liên lạc đầy đủ và có thể được xác minh. Nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy rằng phương thức thanh toán của sàn Forex không an toàn, hãy dừng giao dịch và tìm kiếm một sàn Forex uy tín khác.

Để tránh rơi vào bẫy đầu tư Forex lừa đảo, bạn có thể thực hiện các bước sau:

Tìm hiểu kỹ về sàn Forex: Trước khi đầu tư vào sàn Forex, hãy tìm hiểu kỹ về sàn đó, đảm bảo rằng sàn có giấy phép hoạt động hợp pháp, các phương thức thanh toán an toàn và đội ngũ hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp.

Không để cho sàn Forex quản lý tài khoản: Tránh để sàn Forex quản lý tài khoản cho bạn, bởi vì điều này có thể đưa đến rủi ro bị lừa đảo. Thay vào đó, bạn nên tự quản lý tài khoản của mình và chỉ đầu tư một khoản tiền mà bạn có thể chấp nhận mất.

Sử dụng các công cụ bảo vệ tài khoản: Bạn nên sử dụng các công cụ bảo vệ tài khoản như bảo vệ mật khẩu, xác thực hai yếu tố hoặc các công cụ bảo mật khác để đảm bảo an toàn cho tài khoản giao dịch của bạn.

Điều chỉnh chiến lược đầu tư của bạn: Bạn nên điều chỉnh chiến lược đầu tư của mình để tránh bị lừa đảo. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy rằng sàn Forex của bạn có thể là lừa đảo, bạn nên dừng giao dịch và báo cáo cho cơ quan chức năng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Thùy Đảo Có Cấu Trúc Và Chức Năng Như Thế Nào? trên website Jhab.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!