Xu Hướng 9/2023 # Đái Tháo Đường Type 2: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị # Top 10 Xem Nhiều | Jhab.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Đái Tháo Đường Type 2: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đái Tháo Đường Type 2: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Jhab.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đái tháo đường là một bệnh lý mãn tính. Từ khi phát hiện, người bệnh luôn cần phải có một chế độ điều trị và thay đổi lối sống phù hợp để chung sống với bệnh lâu dài. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về bệnh đái tháo đường type 2. 

Tiểu đường type 2 (hay đái tháo đường không phụ thuộc insulin) là một bệnh lý mãn tính khiến lượng đường trong máu liên tục tăng cao. Khị bị đái tháo đường tuýp 2, cơ thể trở nên kháng lại insulin. Đây là một loại hormon giúp cơ thể sử dụng đường hiệu quả.

Đái tháo đường tuýp 1 thường khởi phát ở người trẻ và có thường có yếu tố di truyền, bẩm sinh. Trong khi đó, đái tháo đường type 2 lại thường gặp ở lứa tuổi trên 40.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Người tiểu đường nên ăn gì để ổn định đường huyết?

Các biểu hiện của tiểu đường type 2 thường không rầm rộ như đái tháo đường type 1. Bệnh thường tiến triển âm thầm ở giai đoạn đầu. Vì thế, các triệu chứng ban đầu có thể dễ dàng bị lờ đi.

Khi mắc bệnh đái tháo đường type 2, cơ thể không thể sử dụng đường một cách hiệu quả để tạo năng lượng. Nó buộc phải tận dụng những nguồn năng lượng thay thế khác lấy từ mô, cơ bắp,… Đây chính là nguyên nhân làm xuất hiện các triệu chứng điển hình của tiểu đường type 2.

Những triệu chứng thường gặp của đái tháo đường type 2 bao gồm:

Thường xuyên khát nước, đi tiểu nhiều;

Đói liên tục;

Mệt mỏi, chóng mặt;

Nhìn mờ;

Khô miệng;

Ngứa ngáy ngoài da.

Càng về sau, các triệu chứng tiểu đường sẽ càng trầm trọng hơn. Nếu lượng đường trong cơ thể cứ tăng cao trong thời gian dài, sẽ xuất hiện các triệu chứng nặng hơn như: vết thương lâu lành; xuất hiện vùng da tối màu; đau tê bàn chân, các đầu ngón tay, ngón chân,…

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Tìm hiểu về xét nghiệm tiểu đường và tầm soát đái tháo đường type 2

Da bị nhiễm trùng, nhiễm nấm;

Tổn hại các dây thần kinh, gây tê ngứa, đau nóng, thậm chí mất cảm giác ở các đầu ngón tay, ngón chân;

Loét, hoại tử bàn chân và có khả năng phải cắt cụt;

Nguy cơ cao mắc các bệnh về tim mạch như cao huyết áp, hẹp động mạch, đau thắt ngực, đột quỵ,…

Gây hỏng các mạch máu của võng mạc dễ dẫn đến mù lòa. Tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt: tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể,…

Suy thận.

Khi có các triệu chứng nghi ngờ bị tiểu đường, bạn cần đến gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ cho bạn làm các xét nghiệm máu để xác định chỉ số đường huyết. Xét nghiệm nên được thực hiện ở ít nhất 2 thời điểm khác nhau.

Nồng đột đường đo được ở bất kì thời điểm nào trong ngày ≥ 200 mg/dl kèm theo các triệu chứng như: uống nước nhiều, tiểu nhiều, khát nhiều, mệt mỏi;

Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (nhịn đói ít nhất 8 tiếng);

Đường huyết hai giờ sau uống dung dịch 75g glucose ≥ 200 mg/dl.

Sau khi được chẩn đoán bệnh, bạn có thể cần phải làm thêm một số xét nghiệm để giúp phân biệt đái tháo đường type 1 hay type 2. Mục tiêu là để đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp. Với đái tháo đường type 1, bệnh nhân sẽ phải chích insulin. Trong khi đái tháo đường tuýp 2 sẽ có phác đồ điều trị với thuốc uống phù hợp.

Đái tháo đường type 2 có thể được kiểm soát hiệu quả bằng cách theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên. Bạn nên cố gắng duy trì đường huyết ở một khoảng cho phép. Những lưu ý người bệnh cần biết trong thời gian điều trị:

Thường xuyên theo dõi lượng đường trong máu. Có kế hoạch kiểm tra và ghi nhận nồng độ đường huyết 1 lần/1 ngày hoặc vài lần 1 tuần.

Ăn thức ăn giàu chất xơ. Bổ sung rau củ, trái cây và ngũ cốc vào chế độ ăn hằng ngày.

Không nên ăn thức ăn có chứa nhiều mỡ động vật, thức ăn ngọt,…

Cố gắng kiểm soát cân nặng phù hợp.

Mỗi ngày nên dành ra 30 phút để tập thể dục. Vận động cơ thể giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn.

Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh bằng chế độ ăn uống và tập thể dục. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bạn cần phải được điều trị bằng insulin hoặc một số loại thuốc tiểu đường khác.

Để kiểm soát lượng đường huyết duy trì ở mức lí tưởng, bạn cần kết hợp 3 yếu tố: chế độ ăn, tập thể dục và kiểm soát cân nặng.

Ăn rau củ quả giàu chất xơ mỗi ngày.

Cần tránh mỡ động vật. Nên ăn cá và các loại chất béo không bão hòa (từ dầu thực vật). Nên ăn vừa đủ no và ăn vào thời gian cố định trong ngày.

Nếu bạn bị béo phì thì nguy cơ bị tiểu đường type 2 rất cao. Do đó việc giữ cân nặng nằm trong khoảng lí tưởng là vô cùng quan trọng.

Khi có những triệu chứng nghi ngờ đái tháo đường, bạn cần phải đến các trung tâm y tế để làm các xét nghiệm xác định. Việc phân loại đái tháo đường type 1 với type 2 rất cần thiết để có chế độ điều trị phù hợp. Thường xuyên theo dõi chỉ số đường huyết giúp bạn kiểm soát được tình trạng đái tháo đường type 2. Nếu bạn bị tiền đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh, thì việc điều chỉnh lối sống có thể giúp trì hoãn, thậm chí là ngăn ngừa bệnh.

Nấm Kẽ Chân: Nguyên Nhân Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

1. Tổng quan về thực trạng

Tình trạng nấm kẽ chân thường sẽ mở màn Open ở kẽ giữa của những ngón, nhất là ngón thứ ba và thứ tư. Tình trạng hoàn toàn có thể lê dài dai dẳng, khó chữa trị nếu không can thiệp sớm và đúng giải pháp. Như vậy, tuy không gây nguy hại so với sức khỏe thể chất nhưng lại tác động ảnh hưởng rất nhiều đến những hoạt động giải trí hàng ngày .

2. Nguyên nhân gây ra nấm kẽ chân

Nguyên nhân gây ra bệnh này hầu hết là bởi những loại nấm được sinh ra từ những vùng kẽ chân không được vệ sinh thật sạch. Đó chính là Epidermophyton Floccosum, Trichophyton Mentagrophytes hay Trichophyton Rubrum .

Nấm kẽ chân sẽ duy trì sự sống cũng như phát triển nhờ vào chất Keratin có ở da. Điều này sẽ làm phá vỡ cấu trúc cũng như tiêu diệt những vi khuẩn có lợi của da. Nếu như không có biện pháp chữa trị đúng cách thì những loại nấm này sẽ tấn công và lây lan sang những vùng khác.

Ngoài ra, bệnh nấm này còn hoàn toàn có thể gây ra bởi những nguyên do sau :

Đi giày và tất tiếp tục. Điều này sẽ tạo ra thiên nhiên và môi trường ẩm cho nấm tăng trưởng. Bởi vì, mồ hôi ở chân sẽ bị tiết ra nhưng lại không thoát được sẽ tạo ra một thiên nhiên và môi trường ẩm thuận tiện cho nấm tăng trưởng, nhất là vào những ngày mùa hè .

Mang tất khi chân vẫn còn ẩm .

Tiếp xúc lâu dài hơn với nguồn nước bẩn hoặc những loại hoá chất gây kích ứng da .

Những người mắc phải chứng ra mồ hôi chân quá nhiều là đối tượng người dùng có rủi ro tiềm ẩn cao bị nấm kẽ chân .

Dùng chung đồ với người bị nấm hoặc dẫm phải vảy da nấm của người bệnh .

3. Những triệu chứng không dễ chịu của bệnh nấm kẽ chân

Xuất hiện những đốm hình tròn trụ có màu đỏ kèm mụn nước ở vùng da bàn chân, đặc biệt quan trọng kẽ giữa của những ngón chân .

Bị bong tróc da bởi những mụn nước bị vỡ, gây ra thực trạng ngứa ngáy và không dễ chịu ở những vùng bị nấm .

Lây lan sang những khu vực khác như mu và lòng bàn chân .

Khi bệnh nặng hơn, người bệnh sẽ Open thực trạng ngứa rát, thậm chí còn là lở loét và mưng mủ, nhiều trường hợp còn bị nhiễm trùng .

4. Phương pháp điều trị an toàn nấm kẽ chân

4.1. Sử dụng thuốc bôi tại chỗ .

Một số loại thông dụng như : Ketoconazole, Clotrimazole hoặc Miconazole. Khi sử dụng những loại thuốc bôi trị nấm này, cần phải quan tâm một vài điều sau :

Trước khi bôi thuốc, chỉ làm sạch những bụi bẩn hoặc dịch chảy ra ở kẽ chân bằng bông hoặc băng gạc sạch .

Không được cạo vùng da bị nấm bằng những đồ vật cứng vì hoàn toàn có thể gây tổn thương da nặng hơn .

Bôi lớp thuốc mỏng dính, vừa đủ .

Phải bôi thuốc liên tục cho đến khi hết hẳn. Tránh trường hợp, bôi nữa chừng rồi dừng vì sẽ khiến thực trạng nấm nặng hơn .

Tránh lây nhiễm cho những người khác bằng cách mang dép và khăn riêng .

4.2. Dùng thuốc uống trị nấm kẽ chân .

Đối với những trường hợp nấm kẽ chân nặng, bác sĩ sẽ chỉ định những loại thuốc uống như : Ketoconazole, Itraconazole hoặc Griseofulvin, … Mỗi loại sẽ có những quan tâm sau :

Chống chỉ định dùng chung với những loại thuốc có công dụng chống ung thư, kháng virus, hoặc những loại như : Midazolam, Quinidine, Terfenadine, …

Không sử dụng cho những người bị bệnh gan, mật, phụ nữ đang mang thai và cho con bú, …

Cần phải ngưng sử dụng thuốc và đến ngay bệnh viện khi Open những tính năng phụ như : chán ăn, căng thẳng mệt mỏi, đau đầu, vàng da, buồn nôn, tiêu chảy, …

5. Cách phòng tránh nấm kẽ chân

Để phòng ngừa hoặc làm giảm rủi ro tiềm ẩn tái phát bệnh nấm kẽ chân, những bạn cần quan tâm những điều sau :

Luôn giữ chân thật sạch và khô ráo để không cho những loại vi trùng và nấm có thời cơ tăng trưởng, đặc biệt quan trọng là sau khi tiếp xúc với nguồn nước bẩn, đi tất hoặc giày cả ngày .

Nên chọn những loại tất có vật liệu thấm hút tốt. Ngoài ra, những bạn nên giặt tất với nước nóng để hoàn toàn có thể hủy hoại được vi trùng và nấm gây hại .

Hạn chế việc đi giày và toàn bộ ngày .

Tránh việc dùng chung khăn, giày, tất, … với người khác, đặc biệt quan trọng là những người đang bị nấm .

Khi Open thực trạng ngứa ở kẽ giữa ngón chân, không nên gãi mạnh vì hoàn toàn có thể làm trầy xước, gây viêm nhiễm và khiến bệnh nặng hơn .

Xem tiếp: Bệnh nấm móng

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Nhược Thị Là Gì? Nguyên Nhân Và Triệu Chứng

Nhược thị là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng thị lực của một (hoặc hai bên) mắt bị kém đi do hoạt động không ăn khớp với não bộ. Có nghĩa là, vì một lý do nào đó mà mối liên kết giữa mắt và não bộ không được phát triển đầy đủ. Điều này khiến cho hình ảnh từ mắt bệnh bị não bỏ qua. Hậu quả là thị lực bị suy giảm.

Nếu bị nhược thị vĩnh viễn, bạn sẽ không thể nhìn được chính xác chỉ với một mắt. Ví dụ như ngay cả ở mức độ nhẹ, bạn cũng sẽ không có cảm giác tốt về chiều sâu khi nhìn vào một vật (ở không gian 3 chiều).

Hiện tạ, bạn vẫn nhìn được tốt và đủ khả năng để sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên, trong tương lai, nếu mắt khỏe bị tổn thương hoặc bị bệnh, bạn sẽ gặp phải một vấn đề về thị lực hết sức trầm trọng. 

Thị lực của trẻ phát triển trong suốt những năm đầu đời. Theo thời gian, mối liên kết giữa mắt và não bộ cũng được hình thành. Quá trình này diễn ra từ sau sinh cho đến khi trẻ 7 tuổi. Sau đó, chúng sẽ trở nên ổn định và khó có thể thay đổi.

Nếu vì một nguyên nhân nào đó, trẻ không thể dùng một hoặc cả hai mắt một cách bình thường, mối liên kết giữa não và mắt không được phát triển đầy đủ, nhược thị sẽ xảy ra.

Có nhiều bệnh của mắt có thể dẫn đến nhược thị, trong đó 3 nguyên nhân chính là:

Lác mắt (hay còn gọi là lé): xảy ra khi hai mắt không nhìn cùng một hướng. Có nghĩa là khi một mắt nhìn thẳng ra phía trước thì mắt còn lại sẽ liếc vào trong, ra ngoài, lên trên hoặc xuống dưới. Khi đó, hai hình ảnh sẽ được truyền về cùng một lúc. Não sẽ bỏ qua những tín hiệu từ một trong hai mắt để tránh hiện tượng nhìn đôi.

Tật khúc xạ: bao gồm cận thị, viễn thị hay loạn thị. Một bên mắt có thể bị nặng hơn so với bên còn lại. Có nghĩa là hình ảnh bên đó sẽ bị mờ đi đáng kể.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh: thủy tinh thể bị đục sẽ ngăn chặn ánh sáng đi vào mắt. Từ đó, quá trình hình thành đường dẫn truyền bị ảnh hưởng.

Nhược thị thường chỉ ảnh hưởng một bên mắt. Vì vậy, các triệu chứng của bệnh thường rất khó để nhận biết.

Trẻ có thể không để ý rằng một bên mắt của mình nhìn kém. Và bạn cũng sẽ không phát hiện ra điều này chỉ bằng quan sát thông thường. Nếu nguyên nhân gây bệnh không phải là những bất thường có thể nhìn thấy được, các triệu chứng đôi khi chỉ xuất hiện thông qua các bài kiểm tra thị lực.

Cũng cần lưu ý rằng thị lực kém ở một bên mắt không phải luôn luôn là nhược thị. Bạn cần đến gặp bác sĩ để loại trừ các nguyên nhân khác ảnh hưởng đến thị lực của trẻ.

Trẻ nên được khám mắt lần đầu vào lúc 6 tháng. Lần khám tiếp theo vào lúc 3 tuổi và sau đó là mỗi năm 1 lần trong thời gian đi học.

Nếu trẻ ở một trong các tình huống sau, nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng cao hơn bình thường:

Có người thân bị nhược thị.

Sinh non.

Cân nặng lúc sinh thấp.

Mắc các bệnh lý nghiêm trọng ở mắt như lác mắt, đục thủy tinh thể bẩm sinh.

Nhược thị là tình trạng suy giảm thị lực ở một hoặc hai bên mắt. Nguyên nhân là các bất thường trong quá trình phát triển ở những năm đầu đời. Bệnh thường gây ra bởi các tật khúc xạ, lác mắt hay đục thể thủy tinh ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Rất khó để nhận biết trẻ có đang bị nhược thị hay không chỉ bằng quan sát hằng ngày. Các nguyên nhân gây bệnh có thể hiện diện như một dấu hiệu gợi ý nhưng không phải luôn luôn tồn tại. Kiểm tra thị lực toàn diện cho trẻ vào thời điểm 6 tháng, 3 tuổi và mỗi năm trong thời gian đi học là cần thiết để phát hiện sớm các bất thường.

Băng Huyết Sau Sinh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa

Băng huyết sau sinh là gì?

Băng huyết sau sinh (tiếng Anh là Postpartum Hemorrhage) là tình trạng máu chảy trên 500ml đối với sinh đường âm đạo hoặc trên 1000ml đối với mổ lấy thai. Mất máu trong băng huyết sau sanh có thể xảy ra ồ ạt, đột ngột hoặc một cách từ từ, kín đáo. Tuy nhiên, theo các chuyên gia cách ước lượng này mang tính chủ quan và có thể không chính xác.

Tất cả phụ nữ mang thai ngoài 20 tuần đều có nguy cơ chảy máu sau sinh. Mặc dù tỷ lệ tử vong mẹ đã giảm đáng kể ở các nước phát triển, nhưng băng huyết vẫn là nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu ở những khu vực khác (các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển).

1. Hai loại của tình trạng băng huyết sau khi sinh

Băng huyết nguyên phát: Là tình trạng băng huyết sớm, xảy ra trong vòng 24 giờ đầu sau sinh

2. Các yếu tố nguy cơ của băng huyết sau khi sanh

Tuổi tác: Sản phụ càng lớn tuổi (trên 35 tuổi) càng có nguy cơ bị băng huyết hậu sản.

Tiền căn băng huyết sau sinh: Sản phụ đã từng bị băng huyết trước đó sẽ tăng nguy cơ băng huyết gấp 2,2 lần.

Bên cạnh đó, hiện tượng này còn do các yếu tố nguy cơ trong quá trình chuyển dạ như chuyển dạ kéo dài, chuyển dạ có sử dụng thuốc tăng co, chuyển dạ nhanh, cắt tầng sinh môn, tiền sản giật, tử cung quá căng (thai to, đa thai, đa ối), mổ lấy thai, nhiễm trùng ối…

Nguyên nhân gây băng huyết ‌ở phụ nữ sau sinh

Quá trình chuyển dạ thường diễn ra qua 3 giai đoạn là cổ tử cung xóa mở, giai đoạn sổ thai và giai đoạn sổ nhau – cầm máu. Sau khi sổ thai, tử cung co hồi lại để giảm thể tích. Do nhau không có tính đàn hồi nên sự thu nhỏ của tử cung sẽ làm cho nhau tróc ra một phần khỏi vị trí bám. Máu từ nơi nhau bám chảy ra tạo thành khối máu tụ sau nhau, và chính khối máu tụ này sẽ làm cho nhau tiếp tục bong ra. Các cơn co của tử cung sẽ từ từ tống nhau ra ngoài.

Theo cơ chế bình thường, sau giai đoạn sổ nhau, tử cung sẽ bắt đầu tiến trình co thắt, các sợi cơ đan chéo của tử cung co rút ngắn lại sẽ siết các mạch máu của tử cung ở vị trí nhau bám như những nút thắt được gọi là các “nút thắt sinh lý” cùng với cơ chế đông máu bình thường của cơ thể sẽ tạo thành các cục máu đông ở mạch máu giúp ngưng chảy máu. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bất thường khiến tử cung không co hồi được hoặc nhau không tróc và nhau không sổ ra ngoài, băng huyết sẽ xảy ra.

Một số nguyên nhân chính gây xuất huyết ở phụ nữ sau sinh như:

1. Đờ tử cung

Chiếm 80% nguyên nhân gây ra băng huyết, đờ tử cung xảy ra khi tử cung không thể co hồi sau khi em bé ra đời. Cơ tử cung không co đủ mạnh, máu vẫn tiếp tục chảy tự do dẫn đến băng huyết, mất máu quá nhiều.

Chuyển dạ kéo dài hoặc chuyển dạ nhanh;

Tử cung căng giãn quá mức hoặc quá to;

Sản phụ bị nhiễm trùng ối, bị thiếu máu hoặc suy nhược;

Sản phụ bị mắc chứng rối loạn máu đông, mang thai khi lớn tuổi (trên 35 tuổi).

2. Bất thường của bánh nhau

3. Tổn thương đường sinh dục

Tử cung, âm đạo bị vỡ hoặc rách cũng có thể là nguyên nhân gây băng huyết kể cả sinh thường. Đây là biến chứng do khó đẻ và cần phải có sự can thiệp của thủ thuật. Một số trường hợp khác như đẻ rơi, đẻ quá nhanh cũng gây tổn thương lớn đến đường sinh dục

4. Rối loạn đông máu

Hiện tượng rối loạn đông máu thường xảy ra trong các trường hợp như: Nhau bong non, thai lưu, nhiễm trùng… Tùy thuộc vào mức độ mất máu và việc phục hồi sức khỏe mà băng huyết khi sinh mổ/thường có thể gây ra những biến chứng nặng hay nhẹ khác nhau.

Các dấu hiệu băng huyết sau sinh thường gặp

Ra máu nhiều một cách bất thường trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh;

Máu chảy có màu đỏ tươi, rỉ ra liên tục;

Máu chảy ứ trong buồng tử cung làm tử cung tăng thể tích: đáy tử cung lên cao dần, tử cung to ra theo bề ngang, mềm nhão.

Cách điều trị băng huyết sau sinh

Triệu chứng chung của xuất huyết sau sinh là chảy máu nhiều sau khi đẻ thai và sổ nhau. Khi sản phụ mất máu quá nhiều có thể bị choáng váng, mạch nhanh, huyết áp hạ, tay chân lạnh, vã mồ hôi,… Tùy vào từng nguyên nhân dẫn đến tình trạng băng huyết mà có thêm những triệu chứng đặc trưng khác nhau. (1)

1. Trường hợp băng huyết do đờ tử cung

Với sản phụ bị băng huyết do đờ tử cung sẽ chảy máu ngay sau khi sổ nhau.

Tử cung giãn to, mềm nhão, co hồi kém hoặc không co hồi, không có khối an toàn.

Xử trí

Xoa bóp tử cung và thuốc tăng co bóp để kích thích tử cung co thắt;

Truyền máu, dịch và các chế phẩm của máu;

Trong trường hợp nặng, điều trị bao gồm: Phẫu thuật kẹp mạch máu tử cung gây chảy máu. Gây tắc động mạch tử cung, bao gồm việc đưa các mảnh nhỏ vào động mạch tử cung để ngăn máu đến tử cung.

2. Trường hợp băng huyết do bất thường bánh nhau

Triệu chứng

Hiện tượng băng huyết do bất thường bánh nhau có 2 trường hợp:

Nhau không bong: Nhau không bong trong vòng 30 phút sau khi sổ thai hoặc dùng biện pháp xử trí tích cực của chuyển dạ không kết quả. Khi đó, nhau bám chặt và không chảy máu. Nhau cài răng lược bán phần thì sau khi thai đã sổ 30 phút nhau không bong hoàn toàn, chảy máu nhiều hay ít tùy theo diện nhau bong rộng hay hẹp.

Xử trí

Với trường hợp băng huyết do nhau không bong: Nếu chảy máu, tiến hành bóc nhau và kiểm soát tử cung, xoa đáy tử cung, hồi sức chống choáng, cho kháng sinh.

Nếu sản phụ bị nhau cài răng lược bán phần chảy máu hoặc nhau cài răng lược toàn phần, phải cắt tử cung.

3. Trường hợp băng huyết do chấn thương đường sinh dục

Triệu chứng

Tử cung co hồi tốt nhưng máu đỏ tươi vẫn chảy ra ngoài âm hộ. Qua thăm khám nhận thấy vết rách và máu tụ đường sinh dục.

Ngoài xử trí chung còn thêm khâu phục hồi đường sinh dục.

Nếu bị tụ máu, tùy theo vị trí, kích thước và sự tiến triển của khối máu tụ để có thái độ xử trí thích hợp.

4. Trường hợp băng huyết do rối loạn đông máu

Triệu chứng

Có thể tiên phát do các bệnh về máu nhưng thường là thứ phát do chảy máu nhiều, mất sinh sợi huyết (đông máu nội quản lan tỏa).

Tất cả các tình trạng bệnh lý này có thể dẫn đến tiêu sinh sợi huyết.

Xử trí

Chú ý: Ngoài ra, cơ địa mỗi người là khác nhau nên những triệu chứng đi kèm có thể không giống nhau.

Video các biến chứng thường gặp trong thai kỳ, nguyên nhân và cách phòng ngừa hiệu quả

Cách phòng ngừa băng huyết sau sinh

“Nguyên tắc chung để phòng tránh băng huyết sau đẻ cũng như các biến chứng thai kỳ là cần theo dõi thai kỳ tốt, nhằm sớm phát hiện các yếu tố nguy cơ và có hướng xử trí kịp thời. Vì thế, thai phụ cần chọn cơ sở uy tín có trang thiết bị hiện đại, quy trình chăm sóc thai sản an toàn… để theo dõi thai kỳ và sinh son”, chúng tôi Lưu Thị Hồng nhấn mạnh. (2)

Thực hiện đầy đủ lịch khám thai định kỳ, đặc biệt là 3 lần trong thai kỳ vào giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối;

Thực hiện các kiểm tra, siêu âm, xét nghiệm cần thiết để tầm soát dị tật thai và bất thường nếu có;

Có chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, lao động nhẹ nhàng;

Khi có một trong các dấu hiệu bất thường như: đau bụng, ra nước âm đạo, ra huyết âm đạo, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, thai máy yếu, đau bên sườn hoặc khó thở… cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

Đồng hành cùng mẹ trong suốt giai đoạn thai kỳ đến khi vượt cạn, bệnh viện Tâm Anh mang đến những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất, giúp mẹ khỏe mạnh và an tâm hơn để chào đón sinh linh bé bỏng chào đời. Tại Tâm Anh, đội ngũ bác sĩ trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm sẽ luôn bên cạnh theo dõi chặt chẽ, chăm sóc sức khỏe của mẹ và bé.

Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc về thai sản và đặt lịch khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách có thể liên hệ:

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Hà Nội:

Hotline: 1800 6858

TP.HCM:

Hotline: 0287 102 6789

Fanpage:

Bệnh Đột Quỵ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Di Chứng Và Cách Phòng Ngừa ⋆ Hồng Ngọc Hospital

Hiện nay đột quỵ là một trong những nguyên nhân dẫn đến tử trận cao. Đột quỵ được nhận định và đánh giá là một căn bệnh cấp tính, xảy đến bất ngờ đột ngột và rất nguy khốn nếu như không được giải quyết và xử lý kịp thời .

Bệnh đột quy là gì?

Đột quỵ là một căn bệnh cấp tính. Đột quỵ xảy ra khi Open hiện tượng kỳ lạ vỡ mạch máu não hoặc tắc mạch khiến dòng máu lên nuôi não bị ngưng trệ, không tuần hoàn .Nếu không được điều trị kịp thời, những tế bào trong não sẽ nhanh gọn bị ngừng hoạt động giải trí. Điều này hoàn toàn có thể khiến cho người bệnh đương đầu với di chứng tàn tật, thậm chí còn là tử trận .

Nguyên nhân gây ra đột quỵ

Nguyên nhân chính gây ra đột quỵ được cho là do xơ vữa động mạch. Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, vì vậy mà tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.

Tình trạng tắc nghẽn mạch máu não này hoàn toàn có thể xảy ra do cục máu đông. Nó gây nên đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Xơ vữa động mạch khiến cho những cục máu đông thuận tiện hình thành hơn. Đột quỵ xuất huyết hoàn toàn có thể xảy ra nếu thực trạng huyết áp cao của người bệnh không được trấn áp dẫn tới động mạch bị vỡ .

7 triệu chứng phổ biến của đột quỵ

Người bệnh có hiện tượng kỳ lạ tê hoặc yếu cơ, đặc biệt quan trọng là thường xảy ra ở một bên khung hình

Người bệnh có tín hiệu đổi khác thị lực ở một hoặc cả hai mắt

Xuất hiện cảm xúc khó nuốt

Người bệnh bị nhức đầu nghiêm trọng không rõ nguyên nhân

Cảm thấy chóng mặt, đi lại khó khăn vất vả, khó cử động

Xuất hiện hiện tượng kỳ lạ nói ngọng, khó nói, lưỡi bị tê cứng

Bị rối loạn trí nhớ .

Các triệu chứng báo hiệu đột quỵ thường không lê dài do đó khi phát hiện bất kể một bộc lộ không bình thường nào của người bệnh thì không nên chủ quan, mà hãy triển khai việc cấp cứu kịp thời .Gần đây những chuyên viên y tế, y bác sỹ nhận ra sớm rủi ro tiềm ẩn đột quỵ bằng quy tắc “ FAST ” :

Face: Nhận biết dấu hiệu đột quỵ qua gương mặt người bệnh. Dựa vào tình trạng mặt bị mất cân đối hoặc một bên miệng bị méo, bệnh nhân có thể sẽ được yêu cầu “cười” để được quan sát rõ hơn.

Arm: Bệnh nhân sẽ được yêu cầu giơ cả hai tay lên, sau khi kiểm tra bên nào yếu hơn hoặc rơi xuống trước thì bên đó được kết luận bị liệt.

Speech: Nhận biết sự bất thường trong ngôn ngữ. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu nói lặp lại một câu đơn giản nào đó. Nếu giọng nói không được tròn, rõ, không lưu loát hoặc không thể nói được thì đây chính là dấu hiệu bất thường của đột quỵ.

Time: Bệnh nhân có nguy cơ bị đột quỵ rất cao nếu xảy ra cả 3 dấu hiệu kể trên. Người xung quanh cần khẩn trương đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế để kịp thời điều trị.

3 dạng đột quỵ người bệnh thường gặp

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ

Dạng đột quỵ này xảy ra phổ cập nhất, chiếm tới 90 % trong số những trường hợp được ghi nhận. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ xảy ra khi động mạch não người bệnh bị thu hẹp hoặc ùn tắc khiến cho máu không hề lưu thông hoặc lưu thông kém .

Đột quỵ xuất huyết não 

Đây là dạng đột quỵ ít phổ cập hơn nhưng lại có năng lực cao gây tử trận. Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi mạch máu trong não bị vỡ ra hoặc rò rỉ khiến cho thực trạng chảy máu não khó hoàn toàn có thể dừng lại .

Cơn đột quỵ nhỏ

Các cơn đột quỵ nhỏ Open thường là do thực trạng thiếu máu não xảy ra. Lưu lượng máu tới não trong thời điểm tạm thời bị cản trở, gây ra những triệu chứng giống như đột quỵ. Khi lưu lượng máu về lại mức thông thường, những triệu chứng đột quỵ sẽ mất đi. Đây cũng hoàn toàn có thể là tín hiệu báo hiệu cho một cơn đột quỵ lớn sắp xảy ra, vì thế người bệnh cần chú ý quan tâm nhiều hơn .

Phương pháp chẩn đoán đột quỵ

Mấu chốt trong quy trình điều trị bệnh nhân đột quỵ chính là thời hạn. Vậy nên việc phát hiện càng sớm, điều trị kịp thời thì thời cơ sống sót của người bệnh càng cao .Để chẩn đoán đột quỵ một cách đúng chuẩn, những bác sĩ sẽ thực thi xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ tăng trưởng của cục máu đông hoặc mức độ lan rộng của ổ xuất huyết. Bên cạnh đó, việc chụpCT hoàn toàn có thể giúp bác sĩ khám phá được những triệu chứng đột quỵ do ổ xuất huyết hay do những cục máu đông .Một số xét nghiệm khác hoàn toàn có thể được thực thi nhằm mục đích mục tiêu tìm ra nơi cục máu đông hoặc vị trí chảy máu trong não của người bệnh .

Cách cấp cứu cho người bị đột quỵ

Sau khi gọi xe cấp cứu khi phát hiện người bị đột quỵ, những người xung quanh hãy vận dụng những chiêu thức sơ cứu cho bệnh nhân trước khi được đưa đến bệnh viện tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định và tùy thuộc vào 2 trường hợp thực tiễn sau đây :

Nếu người bệnh tỉnh

Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp tim của người bệnh .

Đặt bệnh nhân ở tư thế đầu nằm nghiêng, nâng nhẹ và cố định và thắt chặt đầu không cho lắc lư .

Tuyệt đối không cho bệnh nhân ăn hoặc uống bất kỳ thứ gì .

Lau đờm dãi, loại bỏ các dị vật trong miệng như răng giả, thức ăn còn sót lại.

Nếu bị liệt, khi luân chuyển, cần đặt bệnh nhân nằm nghiêng về bên người không bị liệt .

Nếu người bệnh bị hôn mê

Cần sơ cứu theo 5 bước đã kể trên .

Trong trường hợp mạch của người bệnh không đập hoặc ngừng thở, phải ngay lập tức thực thi hô hấp bằng cách thổi mồm và ép tim ngoài lồng ngực cho bệnh nhân theo tỉ lệ 1 : 5 .

Những cấp cứu kịp thời cho người bị đột quỵ sẽ góp thêm phần giảm nhẹ những hậu quả của đột quỵ để lại, không những vậy mà còn hoàn toàn có thể cứu sống nạn nhân khỏi cái chết .

Phương pháp điều trị đột quỵ

Đối với đột quỵ do thiếu máu cục bộ, việc điều trị khẩn cấp tập trung chuyên sâu vào sử dụng thuốc để Phục hồi lại lưu lượng máu. Sử dụng thuốc làm tan cục máu đông sẽ giúp bệnh nhân đột quỵ giảm rủi ro tiềm ẩn đương đầu với sự nguy khốn một cách kịp thời .Đối với đột quỵ xuất huyết não, tùy thuộc vào thực trạng xuất huyết hoặc máu tụ của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cách điều trị tương thích. Việc điều trị thường nhằm mục đích cố gắng nỗ lực trấn áphuyết áp cao và thực trạng chảy máu não .

Những di chứng của đột quỵ gây ra

Đột quỵ có gây ra tổn thương lâu dài hơn cho người bệnh hay không phụ thuộc vào rất nhiều vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và việc người bệnh có được điều trị kịp thời hay không. Đột quỵ hoàn toàn có thể để lại nhiều di chứng tương quan đến những cơ quan, hệ cơ quan khác nhau trên khung hình người bệnh như :

Hệ hô hấp

Các tổn thương não bộ hoàn toàn có thể khiến việc siêu thị nhà hàng của người bệnh trở lên khó khăn vất vả. Đây là triệu chứng phổ cập nhưng hoàn toàn có thể được cải tổ theo thời hạn khi cơn đột quỵ biến mất. Mặc dù vậy, nếu những tổn thương não xảy ra tại TT tinh chỉnh và điều khiển những hoạt động giải trí hô hấp của khung hình hoàn toàn có thể dẫn đến ngừng hô hấp, thậm chí còn dẫn đến tử trận .

Hệ tuần hoàn

Hệ tuần hoàn bị tác động ảnh hưởng hầu hết do những thói quen không lành mạnh khiến bệnh nhân bị đột quỵ như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia hay mắc chứng tăng huyết áp hoặc đái tháo đường. Vì vậy bệnh nhân cũng cần biến hóa lối sống, biến hóa chính sách ăn cũng như chính sách rèn luyện .

Hệ cơ

Những di chứng ảnh hưởng tác động đến hệ cơ hoàn toàn có thể kể đến như giảm hoạt động của 1 số ít bộ phận trên khung hình hoặc thậm chí còn là thực trạng liệt sau đột quỵ .

Hệ tiêu hóa

Một số loại thuốc sử dụng để điều trị đột quỵ hoàn toàn có thể gây táo bón, cạnh bên đó đột quỵ hoàn toàn có thể gây tổn thương cho vùng não trấn áp những hoạt động giải trí tiêu hóa của ruột dẫn đến sự hạn chế hoặc mất tính năng ruột .

Hệ tiết niệu

Đột quỵ hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động đến việc tiếp xúc giữa não và hệ tiết niệu, đặc biệt quan trọng là bàng quang khiến cho bệnh nhân hoàn toàn có thể đi vệ sinh tiếp tục, tiểu tiện dầm dề, không tự chủ, thậm chí còn một kích thích rất nhỏ như ho hay cười cũng khiến người bệnh tiểu tiện .

Hệ sinh sản

Bệnh hoàn toàn có thể không trực tiếp tác động ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản nhưng hoàn toàn có thể làm giảm ham muốn tình dục nếu bệnh nhân mắc những rối loạn tâm ý hay sử dụng một số ít loại thuốc điều trị .

Hệ thần kinh

Di chứng mà đột quỵ để lại cho hệ thần kinh được nhận định và đánh giá là rất nặng nề. Người bệnh hoàn toàn có thể mất năng lực cảm nhận nóng, lạnh, đau … hoặc bị suy giảm thị lực nếu những dây thần kinh vùng mắt bị tổn thương. Thậm chí đột quỵ còn gây ra một loạt những yếu tố về thần kinh như : mất trí nhớ, sa sút trí tuệ và đổi khác hành vi như dễ nóng giận, trầm cảm. Nếu là tổn thương những dây thần kinh hoạt động, người bệnh hoàn toàn có thể bị liệt nửa người hay body toàn thân sau đột quỵ .

Cách phục hồi sau đột quỵ

Bệnh nhân sống sót sau đột quỵ hoàn toàn có thể gặp một hoặc nhiều yếu tố về sức khỏe thể chất. Những yếu tố này hoàn toàn có thể là vĩnh viễn nhưng một số ít trường hợp người bệnh vẫn hoàn toàn có thể hồi sinh được một số íthoặc thậm chí còn hầu hết những năng lực của họ như trước kia .Sau đột quỵ, công dụng nói, hoạt động và cảm xúc thường bị tác động ảnh hưởng nhiều nhất. Vậy nên cần có những bài tập trị liệu thích hợp để phục sinh những công dụng này .

Chức năng nói

Phục hồi tính năng nói là chìa khóa cho quy trình hồi sinh sau đột quỵ. Nó giúp mọi người lấy lại những kỹ năng và kiến thức đã mất và học cách thích nghi với những tổn thương đó. Mục tiêu là giúp ngườibệnh Phục hồi càng nhiều càng tốt. Đối với những người gặp khó khăn vất vả trong việc nói, những nhà trị liệu ngôn từ sẽ giúp người bệnh chuyện trò mạch lạc và rõ ràng hơn .

Chức năng vận động

Có thể thấy những yếu tố tương quan đến hoạt động hay sự cân đối thường hay xảy ra sau khi người bệnh bị đột quỵ. Điều này ảnh hưởng tác động nhiều đến những hoạt động giải trí thường ngày của ngườibệnh. Vật lý trị liệu là một cách hiệu suất cao để lấy lại sức mạnh cơ bắp cũng như cách giữ khung hình cân đối và phối hợp cử động .

Chức năng cảm giác

Sau đột quỵ, tâm lý và cảm nhận của 1 số ít người bệnh cũng từ đó mà đổi khác theo hướng xấu đi như trở nên sợ hãi, dễ tức giận hoặc lo ngại, thậm chí còn là trầm cảm. Tốt nhất người bệnhnên trò chuyện với những nhà tâm lý học để học cách quản trị chính cảm hứng của bản thân .

Cách phòng ngừa đột quỵ

Thực hiện lối sống lành mạnh luôn là cách tốt nhất để những người đã từng bị đột quỵ ngăn ngừa thực trạng này xảy ra một lần nữa và kể cả so với những người chưa từng bị đột quỵ, gồm có :

Không hút thuốc

Tập luyện thể dục thể thao liên tục

Hạn chế uống rượu bia, đồ uống có cồn

Hạn chế ăn mặn

Xây dựng thực đơn nhà hàng lành mạnh với nhiều rau, cá và ngũ cốc

Sử dụng thuốc gồm có cả aspirin nhằm mục đích ngăn sự hình thành cục máu đông

Một số người bệnh có thể cần thuốc chống đông máu, như warfarin. 

Khách hàng hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm những gói khám sàng lọc tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc với đội ngũ bác sĩ giỏi về trình độ cùng trang thiết bị y tế tân tiến tương hỗ quy trình thăm khám, chữa bệnh. Từ những hiệu quả lâm sàng, bác sĩ sẽ đưa ra Tóm lại giúp người bệnh nắm rõ sức khỏe thể chất của bản thân và có những giải pháp phòng tránh căn bệnh đột quỵ .

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Rối Loạn Ái Vật: Nguyên Nhân, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Một người có xu hướng tìm kiếm một số loại đồ vật như đồ lót, giày dép, găng tay, đồ cao su để đạt được hứng thú trong tình dục. Đôi khi hứng thú tình dục này còn gây hưng phấn cho họ hơn là một bạn tình. Trong một số trường hợp được xem như là một hành vi tình dục khác thường, nhưng một số trường hợp khác lại được xác định là một rối loạn sức khỏe tâm thần. 

Đầu tiên để nói về rối loạn ái vật hay loạn dục đồ vật đều là những tên gọi để chỉ một sự hấp dẫn tình dục mãnh liệt đối với các vật thể vô tri hoặc các bộ phận cơ thể không được xem là bộ phận sinh dục. Những đồ vật này được coi như công cụ hỗ trợ để đạt cảm hứng tình dục. Nó có thể trở thành rối loạn tâm thần nếu nó gây ra những đau khổ đáng kể về mặt tâm lý cho người mắc và gây hại cho bản thân, người khác.

Theo sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn sức khỏe tâm thần Hoa Kỳ (DSM-5). Ái vật được đặc trưng bởi một tình trạng trong đó có:

Sử dụng hoặc lệ thuộc liên tục và lặp đi lặp lại vào các vật thể không sinh sống (như quần lót hoặc giày cao gót).

Tập trung đặc biệt vào một bộ phận cơ thể (không phải bộ phận sinh dục, chẳng hạn như bàn chân).

Để đạt được hưng phấn tình dục. Chỉ thông qua việc sử dụng vật thể này, hoặc tập trung vào bộ phận cơ thể này, cá nhân mới có thể có được sự thỏa mãn về tình dục.

Những tưởng tượng, thôi thúc tình dục hành vi tình dục này gây ra đau khổ đáng kể hoặc làm suy giảm chức năng xã hội.

Một số đặc điểm khác như:

Những người mắc chứng bệnh này có thể xuất hiện hành vi trộm cắp để đạt được đồ vật mà họ ưa thích.

Ngoài ra, họ khó có được những giây phút quan hệ tình dục thực sự cùng bạn tình.

Họ có xu hướng thích ở nhà một mình làm chuyện ấy cùng với đồ vật – ngay cả khi họ đang trong một mối quan hệ với người khác.

Các đồ vật phổ biến bao gồm đồ lót, giày dép, găng tay, đồ cao su và quần áo da. Một nghiên cứu tương tự cho thấy những loại quần áo giúp che đậy đi phần hông và chân của cơ thể (như tất và váy) được nhiều người mắc rối loạn ái vật hứng thú.

Biên tập bởi: chúng tôi Trần Quốc Phong

Các mô hình học tập hành vi cho thấy rằng: một đứa trẻ sẽ là “nạn nhân” khi thấy các hành vi tình dục không phù hợp. Chúng có thể học cách bắt chước hoặc sau đó được củng cố hành vi đó. 

Rối loạn ái vật có xu hướng dao động về cường độ và tần suất của sự thôi thúc hoặc hành vi trong suốt cuộc đời của một cá nhân. Do đó, điều trị hiệu quả thường là phải lâu dài.

Những liệu pháp tâm lý đặc biệt là trị liệu nhận thức hành vi sẽ làm việc tập trung với hệ thống những suy nghĩ của người mắc. Dần dần giúp họ xây dựng hành vi mới thích nghi hơn.

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng việc kết hợp điều trị bằng thuốc với liệu pháp nhận thức hành vi có thể đem lại hiệu quả.

Ái vật như là một hành vi tình dục khác thường là phổ biến và trong nhiều trường hợp nó là vô hại. Theo định nghĩa DSM-5, chỉ nên coi ái vật là một rối loạn khi nó gây ra đau khổ hoặc làm suy giảm khả năng hoạt động bình thường của một người trong cuộc sống hàng ngày.

Cập nhật thông tin chi tiết về Đái Tháo Đường Type 2: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị trên website Jhab.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!