Xu Hướng 9/2023 # Chiếu Đèn Trong Điều Trị Vàng Da Có Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Của Trẻ? # Top 13 Xem Nhiều | Jhab.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Chiếu Đèn Trong Điều Trị Vàng Da Có Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Của Trẻ? # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chiếu Đèn Trong Điều Trị Vàng Da Có Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Của Trẻ? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Jhab.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bilirubin là sản phẩm của quá trình hồng cầu bị vỡ. Nếu chất này tích tụ quá nhiều trong cơ thể của trẻ sơ sinh sẽ gây ra tình mắt, vàng da. Thông thường, gan có nhiệm vụ giúp loại bỏ bilirubin trong máu. Tuy nhiên, gan của trẻ sơ sinh vẫn chưa đủ trưởng thành nên không thực hiện tốt chức năng này. Theo diễn tiến bình thường, lượng bilirubin dư thừa sẽ không gây ra bất kỳ vấn đề nào khác và sẽ biến mất trong một vài tuần. Đó là khi gan trưởng thành hơn và có thể giúp con bạn loại bỏ bilirubin ra ngoài.

Trong một số trường hợp, lượng bilirubin tăng quá nhiều. Khi đó, bilirubin xâm nhập vào não, gây ra tình trạng “vàng da nhân”. Điều đó có nghĩa là não và các cơ quan khác có thể gây tổn thương. Dẫn đến những biến chứng như bại não, giảm thính lực, những vấn đề về thị lực, các vấn đề về học tập, phát triển thể chất và hành vi.

Trẻ sơ sinh cần được phát hiện sớm và điều trị vàng da bằng phương pháp chiếu đèn. Đây là cách giúp làm giảm lượng bilirubin và ngăn ngừa tình trạng “vàng da nhân”. Liệu pháp điều trị bằng ánh sáng sẽ giúp chuyển bilirubin thành một dạng chất khác có thể thải ra ngoài khi trẻ đi tiêu hay đi tiểu.

Chuẩn bị trẻ trước khi chiếu đèn

Con bạn sẽ được bác sĩ thăm khám và cho làm xét nghiệm máu để kiểm tra lượng bilirubin. Nếu có chỉ định chiếu đèn, trẻ cần phải nhập viện để điều trị và theo dõi. Con bạn sẽ nằm trong nôi có gắn với bóng đèn. Chỉ mặc tã cho trẻ để vùng da vàng được tiếp xúc với đèn nhiều nhất có thể.

Đèn sẽ không làm tổn thương làn da của con bạn. Mắt của trẻ phải được che lại bằng miếng che mắt để bảo vệ mắt khỏi ánh sáng của đèn chiếu. Trẻ có thể cần thêm đèn sưởi để ủ ấm. Ngoại trừ khi cho bú hay thay tã, trẻ cần được chiếu đèn liên tục.

Thời gian chiếu đèn

Trẻ có thể được chiếu đèn một mặt (chỉ có đèn phía trên chiếu xuống ngực trẻ) hoặc hai mặt (đèn chiếu ở cả mặt lưng phía dưới và mặt ngực phía trên). Một số trẻ chỉ cần chiếu đèn một ngày hoặc vài giờ. Trong khi đó, những trẻ khác có thể chiếu đèn từ 3 đến 4 ngày.

Tăng cường dinh dưỡng

Khi chiếu đèn cho trẻ, nhu cầu về nước và dinh dưỡng sẽ tăng lên. Do đó, bạn nên cho trẻ bú tăng cường thêm nhiều sữa mẹ hoặc sữa công thức. Một số trường hợp, con bạn có thể cần phải bù thêm dịch truyền qua đường tiêm. Dịch truyền bổ sung giúp trẻ đi tiểu nhiều hơn để có thể loại bỏ bilirubin ra khỏi cơ thể một cách nhanh chóng.

Thay máu

Nếu mức độ bilirubin rất cao và lượng bilirubin không thể giảm dù trẻ đã được chiếu đèn tích cực để ngăn ngừa tình trạng “vàng da nhân”. Khi đó, con bạn có thể cần được thay máu. Đây là một phương pháp đặc biệt giúp truyền máu có ít bilirubin cho trẻ và lấy ra ngoài phần máu có nhiều bilirubin của trẻ. Máu sẽ được lấy sẵn ở ngân hàng máu của mỗi bệnh viện, đã qua kiểm tra và xử lí an toàn, phù hợp nhất với nhóm máu của trẻ.

Con bạn sẽ cần xét nghiệm máu thêm vài lần nữa để kiểm tra mức độ giảm bilirubin sau khi điều trị. 

Chiếu đèn được chứng minh là an toàn cho hầu hết trẻ sơ sinh. Các tác dụng phụ phổ biến nhất của chiếc đèn là tiêu phân xanh, mất nước, da đổi màu nâu xám (còn được gọi là hội chứng em bé da màu đồng). Ở trẻ sinh non và nhẹ cân, những tình trạng này có thể góp phần vào diễn tiến nặng hơn của một số bệnh. Trong đó, thường gặp như bệnh phổi mãn tính, tổn thương võng mạc và chậm tiêu hóa ở ruột non.

Tuy nhiên, chúng đều là những tác dụng phụ rất hiếm gặp khi điều trị bằng liệu pháp quang học. Ngay cả đối với trẻ sơ sinh nhẹ cân.

Sự Phát Triển Của Ngành Công Nghệ Điện Ảnh Truyền Hình

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển khoa học kỹ thuật, vậy nên khối ngành công nghệ điện ảnh – truyền hình đang được các bạn trẻ đam mê truyền hình ưu tiên lựa chọn. Ngành Điện ảnh – Truyền hình bao gồm tất cả các khía cạnh từ sản xuất đến phê bình, được ra đời cùng lúc với nên công ngiệp điện ảnh của thế giới vào thời gian cách đây hơn 100 năm. Ngày nay, khoa học kĩ thuật phát triển, nhiều chương trình truyền hình điện ảnh hay với kỹ xảo đẹp mắt ra đời thỏa mãn nhu cầu người xem. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế đi lên theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm trú trọng phát triển kinh tế – văn hóa, xã hội nên tập trung phát triển khoa học xã hội cho nên các khối ngành công nghệ kỹ thuật đang thiếu hụt nguồn nhân lực. Giới trẻ ngày nay cũng vậy, họ năng động hơn, nhiệt huyết hơn và luôn mong muốn thể hiện bản thân mình, với nhưng bạn trẻ đam mê công nghệ điện ảnh, khát khao dựng nên những thước phim bằng những câu chuyện của bản thân thì chuyện ngành công nghệ điện ảnh truyền hình là một sự lựa chọn hoàn hảo cho các bạn. Tuy nhiên khái niệm công nghệ điện ảnh – truyền hình vẫn còn là một khái niệm khá mơ hồ với nhiều người. Nhiều bạn trẻ còn đang lo lắng về tương lai  theo học ngành này sẽ làm gì? Và ngành này cần những tố chất gì, liệu bản thân có thể đáp ứng như cầu ngành học được không ? Ngành Công nghệ điện ảnh – truyền hình

Vậy ngành công nghệ điện ảnh – truyền hình là gì?

Công nghệ Điện ảnh – Truyền hình là ngành chuyên về lĩnh vực kĩ thuật về các hình ảnh động và tĩnh, các kỹ xảo điện ảnh bao gồm các phương tiện, thiết bị, vật tư, cùng nhiều phương pháp ghi lại và tái tạo các hình ảnh động trên kết hợp với  âm thanh, các kỹ xảo trong công đoạn dựng phim… để tạo nên các bộ phim hoàn chỉnh phục vụ khán giả và nghệ thuật trong giới điện ảnh. Hay chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản được gọi là công nghệ khi nó được xây dựng trên các kĩ thuật, các cách thức làm phim luôn được cải tiến, sử dụng các  hiệu ứng và nhiều kĩ xảo trong dựng phim; Kỹ thuật được sử dụng nhiều phương tiện vật tư và thiết bị tiên tiến nhằm sản xuất được những thước phim chất lượng, hoàn hảo, đảm bảo đủ tiêu chuẩn thuần phong mĩ tục  và mang giá trị nghệ thuật phục vụ được nhiều tầng lớp khán giả. Ngành công nghệ điện ảnh – truyền hình yêu cầu những tố chất gì? Vì đây cũng là một ngành học nghệ thuật hướng tới tạo những thước phim đẹp chạm tới trái tim khán giả nên khi theo học ngành công nghệ điện ảnh – truyền hình bạn nen có một trái tim giàu cảm xúc, khả năng đồng cảm cao với các nhân vật. Đối với các bạn trẻ nên đi kèm với nhiệt huyết, sự sáng tạo, đam mê thích thể hiện mình thông qua các tác phẩm. Những thước phim là sản phẩm trí tuệ của các bạn, khi thành công sẽ được mọi người nhiệt liệt đón nhận nên bạn phải có một tâm thế thoải mái, tự tin khi đứng trước đám đông cùng khả năng khéo léo kết hợp ngôn từ. Đồng thời đây cũng là một ngành học kỹ thuật nên nó đòi hỏi bạn phải có một sức khỏe thật tốt, uyển  chuyển thích du lịch để trải qua những không gian đẹp, những địa điểm nổi tiếng phục vụ cho cảnh phim. Phim điện ảnh – truyền hình là sự kết hợp nhiều lĩnh vực khía cạnh tác động đến con người thông qua 2 giác quan là thị giác và thính giác nên để theo đuổi ngành công nghệ điện ảnh – truyền hình dựng nên các bộ phim hay, bạn cũng phải là con người có chút thưởng thức nghệ thuật về hình ảnh và âm thanh, thích âm nhạc. Nhưng điều cuối cùng là bạn phải có một mong muốn cháy bỏng theo đuổi ngành học này.

Ngành công nghệ điện ảnh – truyền hình ra trường sẽ làm gì?

Nếu chúng ta để ý sẽ thấy trong những năm gần đây, xã hội Việt Nam quan tâm nhiều hơn các sản phẩm nghệ thuật nghe nhìn nhằm thu hút mọi người, nâng cao thương hiệu, thay đổi nội dung các tác phẩm truyền hình, điện ảnh theo hướng đổi mới, hấp dẫn thỏa mãn nhu cầu của công chúng. Trước sự phát triển như vũ bão như thê, ngành công nghệ điện ảnh – truyền hình đang cần nguồn nhân lực lớn có tay nghề và chuyên môn. Cho nên, triển vọng việc làm cho lĩnh vục này đang ngày càng mở rộng. Sau khi ra trường, bạn có cơ hội làm việc tại các đài truyền hình, hãng phim, studio, các hãng truyền thông trong và ngoài nước cũng như tạo nên những tác phẩm phim ảnh riêng của bản thân. Đồng thời làm nghiên cứu sinh, thực tập sinh tại các viện nghiên cứu nhằm sáng tạo những kỹ thuật dựng phim mới phục vụ cho ngành điện ảnh – truyền hình nói riêng, văn hóa nghệ thuật nói chung của nước nhà, đào tạo nguồn nhân lực tại các trung tâm hướng nghiệp, các trường cao đẳng, đại học. Trên thực tế nhu cầu nhân  lực của các kênh truyền hình, các đơn vị sản xuất, lắp đặt cung cấp các thiết bị truyền hình luôn đòi hỏi nhân lực có tay nghề. Chỉ cần bạn có thể đáp ứng các yêu cầu của nhà tuyển dụng thì cơ hội có một việc làm mơ ước không phải là thứ xa vời.

Bà Bầu Làm Đẹp Như Thế Nào Để Không Làm Ảnh Hưởng Tới Sự Phát Triển Của Thai Nhi?

Bà bầu làm đẹp như thế nào để luôn mặn mà và khiến các ông chồng luôn về nhà sớm mỗi tối? Đây là điều mà các chị em hầu như đều băn khoăn. Trong suốt thai kỳ, da dẻ của các bầu thường trở nên khô sạm hơn do sự thay đổi của các nội tiết tố. Bên cạnh đó, tóc của các mẹ cũng sẽ rơi vào tình trạng khô và xơ, dẫn đến hiện tượng gãy rụng liên tục và kéo dài. Chưa kể đến nhiều thay đổi khác khiến các bầu đều dễ mắt tự tin. Hiểu được những nỗi lo này, chúng tôi đã tổng hợp một số bí quyết làm đẹp để “đánh bại” các tác nhân gây hại, giúp mẹ bầu tự tin hơn.

Làm đẹp bằng mặt nạ dưa chuột là một trong những gợi ý tuyệt vời cho các mẹ – Ảnh Internet

1. Bí quyết giữ cho làn da luôn tươi trẻ

Trong suốt các giai đoạn của thai kỳ, cơ thể mẹ bầu sẽ liên tục thay đổi do sự tác động của các nội tiết tố và sự sản sinh không ngừng của các hormone. Đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho làn da của các mẹ rơi vào tình trạng khô sạm. Theo đó, mụn cũng sẽ xuất hiện nhiều hơn do sự tích tụ của bụi bẩn, bã nhờn và chất dầu. Điều này sẽ góp phần khiến cho làn da của mẹ trở nên sần sùi và kém sức sống hơn.

Mặt nổi nhiều mụn hơn là tình trạng thường gặp ở đa số phụ nữ mang thai – Ảnh Internet

Để cải thiện được tình trạng này, các mẹ nên uống thật nhiều nước mỗi ngày để tăng cường độ ẩm cho làn da, qua đó chống được tình trạng khô da và làm chậm đi quá trình lão hóa. Song song đó, các mẹ cũng nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Nếu phải ra ngoài, các mẹ nên sử dụng váy áo chống nắng, mang thêm kính mát và đeo khẩu trang. Việc này sẽ giúp các mẹ hạn chế được tối đa tình trạng nám da và khô sạm.

Ngoài ra, các mẹ cũng nên ăn nhiều rau xanh và các loại trái cây giàu vitamin C như cam, chanh, quýt, vv… để tăng cường sức đề kháng và sức khỏe cho làn da. Bên cạnh đó, việc thường xuyên rữa mặt bằng nước ấm sẽ giúp cho các mẹ làm sạch được chất nhờn và bụi bẩm bám trên da, hạn chế được tình trạng nổi mụn. Trong giai đoạn này, các mẹ cũng có thể sử dụng các loại kem dưỡng da có nguồn gốc từ thiên nhiên hoặc thường xuyên đắp mặt nạ mật ong, dưa leo, cà chua, vv… Đây đều là những giải pháp tuyệt vời cho làn da mà các mẹ nên thử.

Mẹ bầu nên sử dụng mặt nạ từ mật ong để giúp cho da trở nên trắng sáng và mềm mịn hơn – Ảnh Internet

2. Chăm sóc tóc thường xuyên để hạn chế tình trạng gãy rụng khi mang thai

Trong thai kỳ, tóc của các mẹ sẽ có xu hướng gãy rụng nhiều hơn do sự tác động của hormone progesterone và estrogen. Bên cạnh đó, tình trạng rụng tóc còn có thể bắt nguồn từ việc mẹ bầu nhuộm tóc, uốn tóc, bấm hay ép tóc, vv…. Nếu như bà bầu bị stress và có chế độ dinh dưỡng thiếu protein, sắt và canxi cũng sẽ dẫn đến tình trạng tóc gãy rụng, thiếu sức sống. Tuy nhiên, các mẹ cũng đừng quá lo lắng vì hiện tượng này sẽ nhanh chóng dứt hẳn sau một năm kể từ khi các mẹ sinh con. Để giảm thiểu tình trạng này trong thời gian mag thai, các mẹ nên thiết lập một chế độ dinh dưỡng hợp lý, kèm theo việc sử dụng dầu dừa, dầu oliu và mật ong để tăng cường sự bóng mượt cho mái tóc và hạn chế được tình trạng gãy rụng.

Ủ tóc bằng dầu dừa sẽ giúp cho các mẹ có một mái tóc mềm mượt hơn – Ảnh Internet

3. Lựa chọn trang phục phù hợp là một trong những cách làm đẹp cho bà bầu

Ngoài những cách làm đẹp trên, các mẹ cũng nên chú trọng đến trang phục ra ngoài của mình. Dù là đi làm, đi chơi, đi du lịch hay đi tiệc thì cũng phải thật chỉnh chu, tươm tất. Bởi vì trang phục là một trong những yếu tố rất quan trọng để thể hiện cá tính, cũng như sự tự tin của các mẹ. Thay vì ăn mặc sơ sài, các mẹ nên chọn cho mình những bộ đầm bầu thật thoải mái và đơn giản để đi làm, đi chơi, thậm chí là đi tiệc. Các mẹ nên tránh ăn mặc những bộ trang phục luộm thuộm, quá rộng, quá chật, hay quá dài vì nó có thể gây khó khăn cho việc di chuyển.

Ăn Socola Có Ảnh Hưởng Như Thế Nào Đến Mùa Dâu Của Nàng?

socola bù đắp lượng sắt bị thiếu hụt

Sắt đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của cơ thể, giúp vận chuyển oxy từ phổi đi khắp cơ thể. Chu kỳ kinh nguyệt làm cho chị em phụ nữ bị mất máu, do đó cũng khiến lượng sắt trong máu bị suy giảm đáng kể. Nếu trong máu bị thiếu hụt sắt, quá trình vận chuyển khí oxy sẽ bị chậm lại khiến cơ thể rơi vào trạng thái mệt mỏi, uể oải cũng như đau bụng kinh kéo dài.

Trong khi đó, socola với hàm lượng cacao từ 70-80% lại là một loại siêu thực phẩm giàu chất sắt. Chỉ cần ăn khoảng 100 g chocolate đen trong những ngày nguyệt san, cơ thể sẽ được bổ sung đủ lượng sắt và trở nên dễ chịu, thoải mái hơn.

Ngoài ra, lượng caffein trong socola cũng kích thích hệ thần kinh trung ương làm tinh thần, giúp các nàng bớt uể oải và cảm thấy nhiều năng lượng hơn trong những ngày tiền kinh nguyệt.

                  

Ăn socola giúp cải thiện tâm trạng

Dễ bị kích động và căng thẳng chính là vấn đề tâm lý mà nhiều chị em gặp phải vào những ngày trước và trong chu kỳ kinh nguyệt. Vào thời điểm này, cơ thể sẽ tăng tiết cortisol – một loại hormone stress gây ra tình trạng căng thẳng và buồn bực, khiến cuộc sống các nàng trở nên buồn bã, khó chịu.

Để giảm ngưỡng cortisol, socola đen nguyên chất giàu cacao tự nhiên là lựa chọn hoàn hảo mà phái đẹp có thể cân nhắc. socola đen đã được chứng minh có chứa một lượng dồi dào chất anandamide, giúp tăng khả năng dẫn truyền thần kinh và tăng lượng serotonin – một hormone điều chỉnh tâm trạng. Từ đó cảm xúc sẽ được cải thiện, khiến các bạn gái cảm thấy thoải mái và dễ chịu hơn.

socola đen tốt cho giai đoạn tiền kinh nguyệt

Cuối cùng là một tin tốt về công dụng socola đen với hơn 70% cacao đối với cơ thể chị em phụ nữ trong giai đoạn tiền kinh nguyệt. Loại socola này được biết đến là chứa nhiều magiê, axit béo omega-3 và omega-6. Những chất này vừa giúp làm thư giãn cơ bắp và cải thiện tâm trạng của phái đẹp trong thời kỳ nhạy cảm. Các nàng có thể cân nhắc sử dụng socola đen – loại socola chứa rất ít đường và hầu như không có sữa – để giúp giảm bớt sự khó chịu của hội chứng tiền kinh nguyệt.

socola đen giúp giảm những cơn đau bụng, đau lưng

Những ngày đầu của mùa dâu luôn là những ngày kinh khủng nhất khi có lúc những cơn đau bụng hoặc đau lưng quằn quại khiến chị em mình khó có thể giữ gìn được nếp sinh hoạt thường nhật.

Ăn socola Sao Cho “Mùa Dâu” Êm Ái?

Cũng như rất nhiều thực phẩm khác, để có thể tối ưu được công dụng của socola, các chị em nên cân nhắc sử dụng vừa đủ liều lượng được khuyên dùng để tránh những tác dụng phụ của socola như dễ gây đau nửa đầu, hoặc ợ nóng.

Đặc biệt hơn là các chị em nên hạn chế sử dụng các loại socola có nhiều đường mà thay vào đó, mình nên sử dụng các loại socola đen. Bởi đường chứa catecholamine, có thể khiến chị em mình khó chịu hơn trong những ngày hành kinh.

Socola, hay socola đen nên được dùng khoảng 10-40g vào cuối mỗi buổi sáng để tinh thần thêm sảng khoái, cũng như kích thích hệ tiêu hóa sẵn sàng hoạt động cho bữa trưa.

Việc ăn socola đều đặn sẽ giúp bổ sung các chất cần thiết cho cơ thể chị em chúng mình. Khiến mình khỏe khoắn, tự tin hơn để vượt “mùa dâu” thật êm ái.

Chọn Mua socola chất lượng Cho “Mùa Dâu” Ở Đâu?

Vinh dự đạt được 7 giải thưởng về chất lượng do Viện Hàn Lâm chocolate (Academy of Chocolate) tổ chức và được đánh giá bởi các nhà báo quốc tế, đầu bếp bánh ngọt và chuyên gia về chocolate, Belvie chính là điểm đến hoàn hảo dành cho các tín đồ chocolate yêu hương vị ngọt ngào chất lượng lại quan tâm đến sức khoẻ.

Belvie chocolate – “Fine chocolate for a fine life” là thương hiệu chocolate hảo hạng được làm hoàn toàn theo phương pháp thủ công của Bỉ với nguyên liệu chính là hạt cacao Việt. Sự kết hợp giữa kinh nghiệm dày dặn của bậc thầy chocolate trứ danh và nét đặc trưng về địa lý mang đến những thanh chocolate đậm đà xen lẫn hương vị bản địa rất riêng.

Để lựa chọn các sản phẩm chocolate đậm chất Bỉ, đượm vị Việt, bạn có thể liên hệ:

Địa chỉ: 84 Lý Tự Trọng, Phường Bến Thành, Quận 1, TP.HCM

Hotline: 0917 300 879 (Ms.Hà)

16 Kỹ Năng Cần Có Nhất Để Phát Triển Sự Nghiệp Nghề Luật Sư

Ngày nay, những tân binh khi nộp hồ sơ vào các công ty và văn phòng luật sư cần trang bị một lượng các kỹ năng đặc biệt để có thể tiến đến thành công trong con đường hành nghề luật. Đó là nhiều phẩm chất ưu tú phải được rèn luyện bằng sự thử thách của thời gian. Các công ty luật dành một lượng lớn thời gian và tiền bạc trong việc tìm kiếm sinh viên có tài; và phát triển thực tập sinh của họ trở thành những luật sư tài năng và là thành viên tốt trong tương lai của hãng. Luật sư triển vọng phải có khả năng chứng minh những kỹ năng nhất định để vừa thành công trong vai trò một nhà cố vấn pháp luật/ luật sư đồng thời đem lại hiệu quả trong cạnh tranh chuyên nghiệp của giới kinh doanh.

Kinh nghiệm làm việc trong mảng pháp lý hoặc thương mại Hoạt động ngoại khóa

Kinh nghiệm làm việc trong mảng pháp lý hoặc thương mại

Những điều bạn quan tâm hay sở thích đôi khi có thể trở thành điểm cộng vô cùng đáng giá, cũng như là một cơ hội để thể hiện tính cách cá nhân. Bạn sẽ thể hiện như thế nào về việc hoàn thiện một tính cách nhiều màu sắc? Văn phòng luật mong mỏi tuyển dụng được nhiều tính cách khác nhau và cách bạn sử dụng thời gian rảnh thể hiện giá trị của việc quản lý thời gian, phẩm chất lãnh đạo và cho biết bạn có phải một con người thú vị và vui vẻ đáng làm việc cùng hay không. Hãy dùng bất kỳ điều gì để minh họa cho nhà tuyển dụng thấy bạn có đủ phẩm chất mà họ mong chờ!

Hoạt động ngoại khóa

Tính cách hài hước Cá tính riêng Lòng nhiệt huyết và năng lượng

Cá tính riêng

Hãy chứng minh rằng bạn là một khoản đầu tư chính xác đối với công ty mà bạn xin việc và phù hợp với cách vận hành của họ. Hãy nói về niềm say mê của bạn đối với công ty cũng như những lý do cho vị trí bạn muốn ứng tuyển một cách sôi nổi! Bạn sẽ tạo được một ấn tượng nhất định trong mắt nhà tuyển dụng, ứng viên năng nổ có thể phù hợp cũng như làm việc tốt tại công ty. 

Lòng nhiệt huyết và năng lượng

Giữ hình tượng Hoài bão

Giữ hình tượng

Các luật sư tham vọng có cực kỳ nhiều hoài bão, được xác định rõ ràng cũng như sự cố gắng để đạt được nó. Trong một doanh nghiệp cạnh tranh như vậy, bạn nên có một chiến lược rõ ràng và thực tế về việc tưởng tượng sự nghiệp của mình sẽ ở đâu trong vòng 5 đến 10 năm tiếp theo, cho dù nguyện vọng của bạn có là trở thành một thành viên của một hãng luật hay một cố vấn cao cấp tại một công ty hàng đầu thế giới. 

Hoài bão

Hoạt động chuyên nghiệp Đáng tin cậy và chính trực Chú ý tiểu tiết Cam kết cống hiến cho sự nghiệp của một Luật sư Nhạy bén trong kinh doanh Kỹ năng truyền đạt thông tin Kỹ năng giao tiếp Làm việc nhóm Một thành tích học tập xuất sắc

Một thành tích học tập xuất sắc

Tạo ra một bảng chi tiết về các kỹ năng hữu ích mà bạn có dựa vào tiêu chuẩn của công ty, nó sẽ giúp bạn chuẩn bị đơn xin việc và buổi phỏng vấn. Một danh sách các kỹ năng (như kinh nghiệm pháp lý, giải quyết vấn đề, hiểu biết thương mại…) và sau đó nghĩ về những ví dụ, làm thế nào mà bạn đã có được/phát triển những kỹ năng đó. Cố gắng tìm minh họa từ quá trình trên ghế nhà trường đến kinh nghiệm khi làm việc và các hoạt động ngoại khóa. Tập trung dùng càng nhiều ví dụ khác nhau càng thể hiện bạn có thể mang lại những giá trị thiết thực cũng như cá tính đa dạng. Mục đích là để thể hiện rằng bạn có nhiều trải nghiệm. Bằng cách làm như vậy, bạn sẽ có thể trả lời hầu hết các câu hỏi về kỹ năng trên mẫu hồ sơ, cũng như những gì người phỏng vấn dành cho bạn.

Đăng bởi: Hạnh Nguyễn

Từ khoá: 16 Kỹ năng cần có nhất để phát triển sự nghiệp nghề Luật sư

Ước Lượng Giá Trị Kinh Tế Di Sản Văn Hóa Trong Tiến Trình Phát Triển Đô Thị Bền Vững

Tóm tắt

Trong xu hướng đô thị hóa nhanh, các đô thị đang phải vật lộn để hiện đại hóa mà không mất đi sự độc đáo văn hóa và lịch sử của đô thị. Sự ra đời của kinh tế di sản chính là một trong các nỗ lực đưa di sản gắn liền với các chính sách phát triển kinh tế – xã hội. Các nguyên tắc kinh tế đã được đưa vào quá trình ra quyết định đầu tư bảo tồn di sản, đặc biệt khi các ràng buộc ngân sách là yếu tố quan trọng. Đồng thời, các nghiên cứu về lượng giá di sản văn hóa đã không ngừng mở rộng nhằm củng cố lý luận và ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực này. Bài viết này trình bày tổng quan về lý thuyết và thực tiễn áp dụng công cụ lượng giá kinh tế di sản văn hóa, như là một cách tiếp cận để bảo tồn di sản trở thành động lực kinh tế, tạo ra việc làm và là một điểm nhấn văn hóa độc đáo trong phát triển đô thị hiện đại.

Từ khóa: Di sản đô thị, Lượng giá kinh tế

                                                     

1. Lời giới thiệu

Di sản văn hóa luôn tồn tại trong thế giới quanh ta. Mỗi đô thị đều có những góc phố, những công trình mang dấu ấn lịch sử và truyền thống văn hóa tạo nên sự kết nối chặt chẽ giữa hiện tại và quá khứ. Tuy nhiên, với xu hướng đô thị hóa nhanh chóng, các thành phố phải vật lộn để hiện đại hóa mà không hoàn toàn mất đi sự độc đáo văn hóa và lịch sử của chúng. Hoạt động kinh tế trong những thành phố này có thể gia tăng, đôi khi rất nhanh, nhưng trong quá trình đó nguy cơ mất đi những đặc điểm văn hóa và lịch sử riêng biệt cũng gia tăng, làm cuộc sống hiện đại ít đa dạng và đáng nhớ hơn. Đây không chỉ đơn thuần là mối quan tâm của riêng các nhà văn hóa hay sử gia, mà việc bảo tồn các di sản văn hóa là của toàn thể cộng đồng, để có thể tránh việc mất sự kết nối liên thời gian và để có thể làm cuộc sống đô thị ý nghĩa hơn.

Tin tốt là có một xu hướng ngày càng tăng của các dự án đầu tư nhằm bảo tồn và lồng ghép di sản vào các chiến lược phát triển. Tất cả các nước phát triển và đang phát triển thực sự đầu tư nhiều hơn vào việc bảo tồn di sản văn hóa tại các thành phố của họ, đồng thời với các dự án phát triển đô thị. Các hoạt động đầu tư bảo tồn này không chỉ hướng tới đảm bảo giá trị văn hóa lịch sử độc đáo, mà còn giúp cải thiện điều kiện kinh tế cho cộng đồng địa phương (Licciardi, 2012).

Kể từ đó, các nguyên tắc kinh tế đã được phát triển nhằm ứng dụng trong lĩnh vực di sản văn hóa. Hiện nay, sự tham gia của các nhà kinh tế đã được đưa vào quá trình ra quyết định đầu tư bảo tồn di sản, đặc biệt khi các ràng buộc ngân sách là yếu tố quan trọng. Đồng thời, các nghiên cứu về lượng giá di sản văn hóa đã không ngừng mở rộng nhằm củng cố lý luận và ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực này. Bài viết này trình bày tổng quan về lý thuyết và thực tiễn áp dụng công cụ lượng giá kinh tế di sản văn hóa, như là một cách tiếp cận để cân bằng giữa bảo tồn và phát triển, theo hướng bảo tồn di sản trở thành động lực kinh tế, tạo ra việc làm và là một điểm nhấn văn hóa độc đáo trong phát triển đô thị.

2. Giá trị kinh tế của di sản văn hóa

Các yếu tố cấu thành giá trị của di sản văn hóa

Di sản văn hóa được định nghĩa theo Công ước Di sản thế giới là:

Các di

tích: Các tác phẩm 

, tác phẩm kiến trúc , tác phẩm điêu khắc và hội họa , các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học , ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.

Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, 

 hoặc dân tộc học hoặc nhân học

Di sản hỗn hợp:

Năm 

1992

, Ủy ban Di sản thế giới đưa ra khái niệm di sản hỗn hợp hay còn gọi là di sản kép, cảnh quan văn hóa thế giới để miêu tả các mối quan hệ tương hỗ nổi bật giữa văn hóa và thiên nhiên của một số khu di sản. Một địa danh được công nhận là di sản thế giới hỗn hợp phải thỏa mãn ít nhất là một tiêu chí về di sản văn hóa và một tiêu chí về di sản thiên nhiên.

Bước đầu tiên trong việc xây dựng một lý thuyết về giá trị di sản văn hóa là nhìn nhận đây là một khái niệm phản ánh nhóm các giá trị đa dạng; không phải lúc nào tất cả các giá trị cũng cùng tồn tại trong một trường hợp cụ thể, mà có thể thay đổi trong các tình huống khác nhau. Nhóm giá trị di sản văn hóa có thể được phân tách thành các yếu tố cấu thành như sau (Throsby, 2012):

Giá trị thẩm mỹ

: các điểm di sản văn hóa có thể sở hữu và hiển thị vẻ đẹp theo những chuẩn mực cơ bản, và mức độ sẽ tùy thuộc vào đánh giá của người xem. Giá trị thẩm mỹ của điểm di sản có thể là về bố cục không gian, về đặc điểm môi trường xung quanh.

Giá trị biểu tượng:

một điểm di sản có thể truyền đạt ý nghĩa và thông tin về tính độc đáo văn hóa của cộng đồng dân cư xung quanh. Điểm di sản đó có thể tượng trưng cho các sự kiện hoặc trải nghiệm quan trọng về lịch sử hoặc văn hóa của cộng đồng địa phương. Giá trị biểu tượng có ý nghĩa quan trọng với hoạt động giáo dục và truyền bá tri thức về cộng đồng dân cư địa phương.

Giá trị tâm linh

: Giá trị tâm linh được truyền đạt bởi một di sản văn hóa có thể có vai trò quan trọng trong quan niệm ý thức tâm linh của cộng đồng dân cư xung quanh và của du khách. Giá trị này phản ánh đặc điểm văn hóa của địa phương, đồng thời tạo sự kết nối giữa địa phương và các khu vực khác. Giá trị tâm linh cũng có thể được trải nghiệm như một cảm giác sợ hãi, thích thú, kỳ diệu, nhận thức tôn giáo, hoặc kết nối với thế giới tâm linh. Ngoài ra, việc chia sẻ các giá trị tâm linh tương tự có thể thúc đẩy đối thoại và hiểu biết liên văn hóa.

Giá trị xã hội

. Các giá trị và phẩm chất làm cho một địa điểm trở thành điểm tập trung về mặt tinh thần, chính trị, quốc gia hoặc các xúc cảm, thăng hoa của giá trị văn hoá truyền thống đối với một dân tộc hoặc một cộng đồng, nhóm cụ thể. Với các giá trị chung và niềm tin gắn kết, giá trị xã hội của di sản có thể được phản ánh theo cách nó góp phần vào sự ổn định xã hội và sự gắn kết trong cộng đồng.

Giá trị lịch sử

. Tầm quan trọng về mặt lịch sử, gắn liền với hoặc có quan hệ của địa điểm với lịch sử của dân tộc, tỉnh, thị trấn hoặc thành phố. Một địa điểm có thể có những ảnh hưởng hoặc đã chịu ảnh hưởng của một nhân vật trong lịch sử, một sự kiện hay một hoạt động làm cho địa điểm có tầm quan trọng về mặt lịch sử. Giá trị này hỗ trợ trong việc xác định danh tính, và các điểm di sản cung cấp một sự kết nối với quá khứ và tiết lộ nguồn gốc của hiện tại.

Giá trị độc đáo

: một địa danh di sản có thể được đánh giá vì giá trị riêng của nó, vì nó là có thật, và vì nó là duy nhất. Yêu cầu quan trọng đối với giá trị này là đặc điểm độc đáo của di sản phải được xác định, có thể khác nhau trong các trường hợp cụ thể khác nhau, và phải được bảo vệ. Tuy nhiên, việc bảo vệ sự toàn vẹn nguyên trạng của di sản có thể là một hạn chế đáng kể đối với việc ra quyết định thực hiện dự án về di sản khi tính đến giá trị văn hóa.

Giá trị khoa học

: di sản có thể quan trọng đối với nội dung khoa học của nó hoặc là nguồn hoặc đối tượng cho nghiên cứu học thuật. Một địa điểm hoặc vật thể thể hiện sự sáng tạo khoa học hoặc kỹ thuật ( như thời kỳ rực rỡ nhất của thời đại đồ đồng ở Đông Nam Á mở rộng) hoặc thành tựu hoặc có tiềm năng để giáo dục, minh họa và cung cấp cho các điều tra nghiên cứu khoa học chuyên sâu hơn. Ví dụ, điều này có thể thể hiện qua kỹ thuật xây đựng hoặc sử dụng một số các vật liệu xây dựng nhất định, sử dụng các phương thức sản xuất mới và khác nhau trong một ngành nghề hoặc giá trị khoa học của hệ sinh thực vật hoặc một địa điểm định cư tự nhiên.

Khung phân tích giá trị kinh tế của di sản văn hóa

Giá trị kinh tế là khái niệm căn bản và là động lực của các hành vi kinh tế. Điểm khởi đầu để tìm hiểu lý thuyết về giá trị trong kinh tế đó là tác phẩm “Sự thịnh vượng của các quốc gia” (1776) của Adam Smith. Smith là nhà kinh tế đầu tiên đã phân biệt giá trị sử dụng của một hàng hóa, là khả năng hữu dụng đối với con người của hàng hóa đó, và giá trị trao đổi, là số lượng các hàng hóa khác mà ai đó sẵn sàng từ bỏ để có được 1 đơn vị hàng hóa họ muốn thụ hưởng. Giá trị trao đổi là đối tượng nghiên cứu chính của các nhà kinh tế, nên cũng có thể gọi là giá trị kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, giá trị trao đổi thường được đo lường bằng đơn vị tiền tệ và là cơ sở hình thành giá hàng hóa trên thị trường.

Trong giai đoạn đầu của lịch sử lý thuyết về giá trị, giá trị trao đổi của hàng hóa được đo lường dựa vào chi phí sản xuất. Đến cuối thế kỷ 19, lý thuyết giá trị dựa trên chi phí sản xuất đã được thay thế bởi lý thuyết kinh tế dựa vào độ thỏa dụng (thỏa mãn, hài lòng) của các cá nhân. Mức độ thỏa dụng khi hưởng thụ một hàng hóa là nền tảng của hành vi trao đổi của các cá nhân. Vì vậy, giá trị trao đổi trong kinh tế học hiện đại thường được xác định dựa trên mức độ thỏa dụng khi hưởng thụ một hàng hóa, và có thể được ước lượng thành giá trị tiền tệ qua mức sẵn lòng chi trả (từ bỏ một số tiền) để được hưởng thụ hàng hóa đó.

Dựa trên nền tảng lý thuyết kinh tế, giá trị kinh tế của di sản là lợi ích (như cải thiện điều kiện sống) hay sự hài lòng mà con người cảm nhận về di sản văn hóa. Giá trị kinh tế của di sản văn hóa có thể được hiểu là tổng giá trị tiền tệ của các yếu tố giá trị (thẩm mỹ, biểu tượng, lịch sử…) cấu thành giá trị di sản nêu trên. Để hướng tới việc ước lượng giá trị tiền tệ, giá trị kinh tế của di sản được chia thành 2 nhóm: giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng (Hình 1).

Hình 1: Khung phân tích tổng giá trị kinh tế của di sản văn hóa

Giá trị sử dụng là lợi ích (độ thỏa dụng) thu được từ hành động hưởng thụ các giá trị di sản (thẩm mỹ, biểu tượng, lịch sử…). Giá trị sử dụng có thể là giá trị sử dụng trực tiếp (ví dụ như: đi du lịch, giải trí tại di sản văn hóa; học tập và nghiên cứu tại di sản; lựa chọn sinh sống gần di sản), hoặc giá trị sử dụng gián tiếp (như kinh doanh phục vụ khách du lịch đến khu vực di sản; sản xuất các sản phẩm mang hình ảnh đặc trưng của di sản). Giá trị lựa chọn cũng được xem là giá trị sử dụng, phản ánh nhu cầu của những người mong muốn bảo tồn di sản nhằm phục vụ hành động hưởng thụ các giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp của những người đó trong tương lai.

Về mặt lý thuyết, giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng sẽ phản ánh mức độ thỏa dụng (hài lòng) của một cá nhân đối với tất cả các giá trị cấu thành giá trị di sản văn hóa (thẩm mỹ, biểu tượng, lịch sử…). Nhưng cũng nên lưu ý rằng cá nhân có thể có sở thích thiên hướng nhiều hơn về một khía cạnh nào đó của di sản, nên mỗi dạng giá trị kinh tế có thể có xu hướng phản ánh nhiều hơn về dạng giá trị di sản. Ví dụ như giá trị sử dụng có thể phản ánh nhiều hơn giá trị thẩm mỹ của di sản, trong khi đó giá trị lựa chọn có thể thiên về giá trị biểu tưởng của di sản và giá trị phi sử dụng có thể phụ thuộc nhiều hơn vào giá trị lịch sử của di sản.

3. Các phương pháp ước lượng giá trị kinh tế của di sản văn hóa

Quá trình ra quyết định đầu tư bảo tồn di sản đã và đang đòi hỏi các thông tin về giá trị kinh tế của di sản. Khi nguồn vốn đầu tư có hạn, việc đầu tư bảo tồn di sản buộc phải được cân nhắc so sánh với các nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế – xã hội khác (như y tế, giáo dục…). Việc so sánh lợi ích/giá trị kinh tế giữa bảo tồn di sản văn hóa với các lựa chọn chính sách phát triển khác cũng giúp hỗ trợ lựa chọn chính sách phát triển hiệu quả nhất cho xã hội. Ngoài ra, xu hướng bảo tồn di sản trở thành động lực kinh tế, tạo ra việc làm cũng ngày càng được quan tâm, và đòi hỏi các thông tin kinh tế về di sản. Thông tin về giá trị kinh tế của di sản văn hóa có thể sử dụng để so sánh với chi phí bảo tồn, hồi sinh di sản, qua đó đảm bảo hiệu quả kinh tế của việc đầu tư bảo tồn di sản. Lượng hóa giá trị kinh tế sẽ cung cấp thông tin về giá trị tiền tệ của di sản để thực hiện phân tích kinh tế, nhằm hỗ trợ quyết định chính sách về di sản như bảo tồn, hồi sinh di sản văn hóa.

Các phương pháp dựa vào sở thích bộc lộ (Revealed Preference Methods)

Phương pháp này được áp dụng để ước lượng giá trị của di sản văn hóa có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. Tham quan di sản văn hóa có nghĩa là người ta phải đi đến vị trí của nó. Các khoản chi phí phải bỏ ra (sự hy sinh tài chinh) để tham quan, nghỉ ngơi tại một điểm du lịch dựa vào di sản văn hóa phản ánh giá trị kinh tế của nơi đó. Chi phí du lịch di sản văn không chỉ đề cập đến tiền bạc mà còn là thời gian dành cho điểm di sản và tất cả các chi phí khác phát sinh từ chuyến du lịch đó. Đường cầu cho địa điểm di sản văn hóa có thể quan sát được từ sự khác biệt về chi phí đi lại phát sinh bởi các nhóm du khách khởi hành từ các địa điểm có khoảng cách tới di sản khác nhau. Bằng cách này, người ta có thể sử dụng một phân tích nhu cầu truyền thống về nhu cầu du lịch tới địa danh di sản. Phương pháp này dễ hiểu, dễ được chấp nhận khi mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và cảnh quan di sản văn hóa là rõ ràng

Phương pháp chi phí du lịch cũng có một số nhược điểm cần lưu ý. Rõ ràng là phương pháp này chỉ áp dụng tại những địa điểm có khách du lịch, trong khi thực tế không phải di sản nào cũng có thể thu hút khách du lịch đại chúng. Phương pháp chi phí du lịch cũng phải đối mặt với vấn đề của các chuyến đi đa mục đích. Một khách du lịch đến thăm chuỗi di sản văn hóa sẽ khó phân biệt phần nào của chi phí của chuyến đi có thể được gán cho một di sản văn hóa đặc biệt, khi về cơ bản một gói tour thường không tách rời. Tiếp theo, chi phí cơ hội về thời gian dành cho chuyến đi của du khách cũng khó ước tính; thông thường, tiền lương của du khách được sử dụng để đánh giá chi phí cơ hội. Cuối cùng, có những người chọn sống trong vùng lân cận của di sản văn hóa vì có sở thích cao đối với di sản văn hóa, khi đó chi phí thấp nhờ khoảng cách gần địa điểm di sản văn hóa không thể phản ánh đầy đủ nhu cầu của người đó đối với di sản.

Có những nhược điểm cần lưu ý khi áp dụng phương pháp này. Thứ nhất, cần xác định chính xác và đầy đủ các thuộc tính có ảnh hưởng tới giá của hàng hóa (VD: bất động sản). Thứ hai, số liệu về bất động sản tại các nước đang phát triển như Việt Nam thường không đảm bảo để có thể chạy các mô hình kinh tế lượng. Cuối cùng, phương pháp này đòi hỏi những kỹ thuật phân tích kinh tế lượng nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả phân tích mô hình giá bất động sản.

Các phương pháp dựa vào sở thích tuyên bố (Stated Preference Methods)

Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method – TCM)

Phương pháp giá trị hưởng thụ (Hedonic Pricing Method – HPM)

Các phương pháp dựa vào sở thích tuyên bố (stated-preference methods) ước lượng giá trị kinh tế dựa vào mức sẵn lòng chi trả (willingness-to-pay, WTP) mà các cá nhân tuyên bố trong các điều tra phỏng vấn về tình huống thị trường giả định. Mức sẵn lòng chi trả (WTP), mà người được phỏng vấn tuyên bố, được sử dụng để ước lượng giá trị của di sản văn hóa.

Phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method – CVM)

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là một trong các phương pháp dựa vào sở thích tuyên bố. Phương pháp này được phát triển bởi Davis (1963) trong lĩnh vực marketing, sau đó được áp dụng trong nhiều lĩnh vực hàng hóa không có thị trường như tài nguyên môi trường, di sản. Bảng hỏi là công cụ quan trọng để thu thập về WTP trong việc áp dụng CVM. Câu hỏi về mức WTP có thể là dạng câu hỏi mở (Ông/bà sẵn lòng chi trả tối đa bao nhiêu cho…?), hoặc câu hỏi đóng (Ông/bà có sẵn lòng chi trả X$ cho…?). Để đảm bảo độ tin cậy, các cuộc điều tra CVM cần phải được thiết kế, thử nghiệm một cách cẩn trọng.

Phương pháp thực nghiệm các lựa chọn (CE)

Trong Phương pháp CE, các lựa chọn về hàng hóa và dịch vụ được mô tả thông qua các thuộc tính và các mức giá trị của các thuộc tính đó. Để ước tính mức sẵn lòng chi trả (WTP), một trong các thuộc tính sẽ là mức chi phí. Người được phỏng vấn sẽ được yêu cầu trả lời khoảng 4-8 câu hỏi lựa chọn, và trong mỗi câu hỏi, họ sẽ phải chọn 1 trong 2-3 lựa chọn (A, B hoặc C) được trình bày (Bảng 1). Việc người được phỏng vấn chọn A mà không phải B hoặc C sẽ cho thấy sở thích của họ đối với các mức giá trị được trình bày trong Lựa chọn A.

Bảng 1: Mẫu câu hỏi lựa chọn trong phương pháp Thực nghiệm lựa chọn

Lựa chọn A

Lựa chọn B

Lựa chọn C

Thuộc tính 1

Mức a1

Mức b1

Mức c1

Thuộc tính 2

Mức a2

Mức b2

Mức c2

Thuộc tính 3

Mức a3

Mức b3

Mức c3

Các phương pháp dựa vào sở thích tuyên bố có ưu điểm là phù hợp để ước lượng không những các giá trị sử dụng mà cả các giá trị phi sử dụng của di sản văn hóa. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các phương pháp này tính chất giả định của các tình huống đưa ra trong phiếu điều tra. Trong tình huống giả định, sự sẵn lòng chi trả có thể sai lệch so với việc phải chi trả thực. Nhằm giảm thiểu các sai lệch, việc thiết kế và điều tra đòi hỏi chi phí thực hiện lớn hơn. Phương pháp phân tích số liệu điều tra cũng phức tạp hơn, đặc biệt với phương pháp CE.

4. Thực tiễn nghiên cứu ước lượng giá trị kinh tế di sản

Mối quan tâm về kinh tế di sản được hình thành những năm 1990, đã tạo tiền đề cho các nghiên cứu ước lượng giá trị kinh tế của di sản với các nghiên cứu tiên phong của Grosclaude and Soguel (1994) và Willis (1994). Phương pháp CVM cũng là phương pháp được áp dụng trong những nghiên cứu lượng giá di sản đầu tiên. Kết quả tổng hợp gần đây của Wright và Florian (2023) đã cho thấy 87 kết quả giá trị di sản văn hóa được báo cáo trong 48 nghiên cứu, thực hiện ở 24 quốc gia trên thế giới. Tính bình quân mỗi nghiên cứu lượng giá di sản đã công bố 1,79 kết quả giá trị kinh tế của di sản văn hóa, và số lượng kết quả lớn nhất được công bố trong 1 nghiên cứu là 8.

Tổng kết về giá trị kinh tế di sản thì Wright và Florian (2023) chỉ ra giá trị kinh tế bình quân 1 điểm di sản văn hóa là 29,7 triệu USD/ 1 năm. Noonan (2003) tổng hợp 129 kết quả về giá trị kinh tế của các công trình – di tích văn hóa; và mức sẵn lòng chi trả (WTP) bình quân 1 người là 42.78 USD. Hình 2 trình bày đặc điểm địa lý của 87 kết quả giá trị được tổng hợp. Theo khu vực, di sản tại Châu Phi có giá trị cao nhất, tiếp đến tại Châu Á. Theo dạng giá trị, các giá trị du lịch, lựa chọn, tồn tại và lưu truyền là giá trị được đánh giá cao trong các nghiên cứu được rà soát (Hình 3).

Hình 2: Đặc điểm địa lý của các kết quả giá trị kinh tế của di sản (Lưu ý: Cột thể hiện trung bình; Chấm là trung vị)

Nguồn: Wright và Florian (2023)

Hình 3: Kết quả giá trị kinh tế của di sản theo dạng giá trị (Lưu ý: Cột thể hiện trung bình; Chấm là trung vị)

Nguồn: Wright và Florian (2023)

Về phương pháp ước lượng giá trị kinh tế của di sản văn hóa, theo Tuan and Navrud (2008), phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên (CVM). Ngoài ra, phương pháp thực nghiệm lựa chọn (CE) cũng được sử dụng khá phổ biến từ những năm 2000. Nghiên cứu đầu tiên, được thực hiện bởi Morey and Rossmann (2003), áp dụng CE trong lượng giá di sản được công bố năm 2003 về tổng giá trị kinh tế của các tượng đá tại thủ đô Washington, Mỹ. Theo Wright và Florian (2023), tỉ lệ phương pháp được áp dụng là 67% với phương pháp CVM, 13% áp dụng phương pháp CE, 11% áp dụng HPM và TCM được áp dụng trong 9% nghiên cứu. Về kết quả giá trị kinh tế di sản, phương pháp CVM và CE thường cho kết quả cao hơn, do ước tính đầy đủ giá trị sử dụng và phi sử dụng (Hình 4).

Hình 4: Kết quả giá trị kinh tế của di sản theo phương pháp áp dụng (Lưu ý: Cột thể hiện trung bình; Chấm là trung vị)

Nguồn: Wright và Florian (2023)

Tại Việt Nam, Tuan and Navrud (2008) ước lượng giá trị kinh tế của Di sản Thánh địa Mỹ Sơn trên cơ sở áp dụng phương pháp CVM với mẫu điều tra: 967 người, gồm 4 nhóm: 1) Du khách quốc tế đến Mỹ Sơn; 2) Du khách trong nước đến Mỹ Sơn; 3) Du khách trong nước đến vùng lân cận; và 4) Người dân địa phương. Kết quả ước tính giá trị kinh tế của Mỹ Sơn là 5 triệu USD và mức WTP bình quân 1 người cao nhất là 8,78 USD của du khách quốc tế và thấp nhất là 2,17 USD của người dân địa phương (Bảng 2).

Bảng 2: Mức WTP bình quân 1 người (USD) cho bảo tồn Di sản thánh địa Mỹ Sơn

Du khách quốc tế đến Mỹ Sơn

Du khách trong nước đến Mỹ Sơn

Du khách trong nước đến vùng lân cận

Người dân địa phương

8,78

2,27

2,7

2,17

Nguồn: Tuan and Navrud (2008)

5. Kết luận

Xu hướng lồng ghép bảo tồn di sản vào các chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và sử dụng bảo tồn di sản như là 1 động lực phát triển kinh tế đang ngày càng được quan tâm. Điều này đòi hỏi hoạt động phân tích kinh tế các dự án bảo tồn di sản, và theo đó cần có các thông tin về giá trị kinh tế của di sản văn hóa.

Giá trị kinh tế của di sản được hiểu là giá trị tiền tệ phản ánh các dạng giá trị của di sản văn hóa, bao gồm: giá trị thẩm mỹ, giá trị biểu tượng, giá trị tâm linh, giá trị xã hội, giá trị lịch sử, giá trị độc đáo, giá trị khoa học. Nhằm hướng tới việc ước lượng giá trị tiền tệ, giá trị kinh tế của di sản được chia thành 2 nhóm giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Giá trị sử dụng của di sản có thể bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị lựa chọn. Giá trị phi sử dụng có 2 dạng giá trị chính là giá trị để lại và giá trị tồn tại.

Các nghiên cứu ước lượng giá trị kinh tế của di sản đã được thực hiện từ năm 1994. Phương pháp CVM là phương pháp đầu tiên được áp dụng và cũng là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu lượng giá di sản. Kết quả tổng hợp gần đây của Wright và Florian (2023) đã cho thấy 87 kết quả giá trị di sản văn hóa được báo cáo trong 48 nghiên cứu, thực hiện ở 24 quốc gia trên thế giới.

Tổng kết về giá trị kinh tế di sản thì Wright and Eppink (2023) chỉ ra giá trị kinh tế bình quân 1 điểm di sản văn hóa là 29,7 triệu USD/ 1 năm. Noonan (2003) tổng hợp 129 kết quả về giá trị kinh tế của các công trình – di tích văn hóa; và mức sẵn lòng chi trả (WTP) bình quân 1 người là 42.78 USD. Tại Việt Nam, Tuan and Navrud (2008) ước lượng giá trị kinh tế của Di sản Thánh địa Mỹ Sơn là 5 triệu USD, và mức WTP bình quân 1 người cao nhất là 8,78 USD của du khách quốc tế và thấp nhất là 2,17 USD của người dân địa phương. So với kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu lượng giá di sản tại Việt Nam còn rất hạn chế, nên cần được mở rộng nghiên cứu nhằm hỗ trợ các quyết định bảo tồn di sản.

Tác giả: TS. Nguyễn Công Thành

Bộ môn Kinh tế – Quản lý Tài nguyên và Môi trường

(Bài viết được đăng trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường 2023)

Tài liệu tham khảo

Grosclaude, Pascal and Nils C. Soguel (1994). “Valuing damage to historic buildings using a contingent market: a case study of road traffic externalities.” Journal of Environmental Planning and Management 37(3): 279-287.

Licciardi, Guido Amirtahmasebi Rana (2012). The Economics of Uniqueness: The World Bank.

Morey, E. and K.G. Rossmann (2003). “Using stated-preference questions to investigate variations in willingness to pay for preserving marble monuments: classic heterogeneity, random parameters, and mixture models.” Journal of Cultural Economics 27: 215–229.

Noonan, Douglas S. (2003). “Contingent Valuation and Cultural Resources: A Meta-Analytic Review of the Literature.” Journal of Cultural Economics 27(3): 159-176.

Throsby, D. (2012). “Heritage Economics: A Conceptual Framework.” in Licciardi, G. A., ed., The Economics of Uniqueness: Historic Cities and Cultural Heritage Assets as Public Goods, World Bank, Washington, D.C, 75-106.

Tuan, Tran Huu and Stale Navrud (2008). “Capturing the benefits of preserving cultural heritage.” Journal of Cultural Heritage 9(3): 326-337.

Willis, K. G. (1994). “Paying for heritage: what price for durham cathedral?” Journal of Environmental Planning and Management 37(3): 267-278.

Wright, William C. C. and Florian V. Eppink (2023). “Drivers of heritage value: A meta-analysis of monetary valuation studies of cultural heritage.” Ecological Economics 130: 277-284.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chiếu Đèn Trong Điều Trị Vàng Da Có Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Của Trẻ? trên website Jhab.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!