Xu Hướng 9/2023 # Bản Đồ Đất Nước Sénégal (Senegal Map) Phóng To Năm 2023 # Top 10 Xem Nhiều | Jhab.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bản Đồ Đất Nước Sénégal (Senegal Map) Phóng To Năm 2023 # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bản Đồ Đất Nước Sénégal (Senegal Map) Phóng To Năm 2023 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Jhab.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

INVERT cập nhật mới nhất năm 2023 về bản đồ hành chính đất nước Senegal chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích về bản đồ Sénégal khổ lớn phóng to chi tiết nhất.

1. Giới thiệu đất nước Senegal

Vị trí địa lý: Nằm ở Tây Phi, giáp Mô-ri-ta-ni, Ma-li, Ghi-nê, Ghi-nê Bit-xao, Găm-bia và Đại Tây Dương. Tọa độ: 14000 vĩ bắc, 14000 kinh tây.

Diện tích: 196.722 km2

Thủ đô: Đa-ca (Dakar)

Lịch sử: Vào thế kỷ VI, Xê-nê-gan là một bộ phận của Vương quốc Ga-na. Sau khi Vương quốc Gana sụp đổ vào thế kỷ VI, Vương quốc Ma-li củng cố và phát triển ở khu vực này. Từ giữa thế kỷ XIX, Xê-nê-gan trở thành thuộc địa của Pháp. Năm 1904, Pháp sáp nhập Xê-nê-gan vào Liên bang Tây Phi thuộc Pháp, đặt trụ sở chính ở Xê-nê-gan. Ngày 4-4-1960, Pháp ký hiệp định công nhận nền độc lập của Xê-nê-gan và cùng với Xuđăng thuộc Pháp nằm trong Liên bang Ma-li. Sau khi Liên bang Ma-li tan rã, ngày 22-8-1960, Xê-nê-gan tuyên bố là nước cộng hòa độc lập, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

Quốc khánh: 4-4 (1960)

Khí hậu: Nhiệt đới; nóng, ẩm; mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11) có gió đông nam mạnh; mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4) có gió nóng, khô. Nhiệt độ trung bình 23 – 280C.

Địa hình: Các bình nguyên thấp, cao dần về phía đông nam.

Tài nguyên thiên nhiên: Cá, phốt phát, quặng sắt.

Dân số: 13.975.834 người (ước tính năm 7/2023)

Các dân tộc: Người Wolof (43,3%), Pular (23,8%), Serer (14,7%), Diola (3,7%), Mandink (3%), người châu Âu và Libăng (1%), v.v..

Ngôn ngữ chính: Tiếng Pháp; tiếng Wolof, Pular, Diola, và Mandingo cũng được sử dụng.

Tôn giáo: Đạo Hồi (92%), tín ngưỡng bản địa (6%), đạo Thiên chúa (2%).

Kinh tế: Xê-nê-gan là nước nghèo tài nguyên khoáng sản. Sau khi có những suy giảm năm 1993, nền kinh tế Xê-nê-gan đã có những thay đổi quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trung bình đạt mức 5%/năm trong giai đoạn 1995 – 1998. Lạm phát hàng năm bị đẩy xuống dưới 2%, thâm hụt tài chính giảm xuống thấp hơn 1,5% của GDP. Công nghiệp chưa phát triển mới chỉ có khai thác và tìm kiếm khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Nông nghiệp giữ vai trò chính chiếm 75% giá trị xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 18,3%. Công nghiệp 19,2% và dịch vụ 62,5%.

Sản phẩm công nghiệp: Cá, phốt phát, phân bón, tinh dầu lọc, vật liệu xây dựng.

Sản phẩm nông nghiệp: Lạc, kê, ngô, lúa miến, gạo, bông, cà chua, rau xanh; gia cầm, lợn, cá.

Giáo dục: Hệ thống giáo dục của Xê-nê-gan dựa theo khuôn mẫu của Pháp dạy bằng tiếng Pháp.

Các thành phố lớn: Thies, Kaolack, Saint-Louis…

Đơn vị tiền tệ: Franc CFA (CFAF); 1 CFAF = 100 centime

Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 29/12/1969. Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, ECA, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..

Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Đa-ca, mũi Ma-nu-en và An-ma-đi, công viên quốc gia Ni-ô-kô-lô Kô-ba, v.v..

2. Bản đồ hành chính nước Senegal khổ lớn năm 2023

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

3. Bản đồ Google Maps của nước Sénégal

Bản Đồ Đất Nước Saint Lucia (Saint Lucia Map) Phóng To Năm 2023

INVERT cập nhật mới nhất năm 2023 về bản đồ hành chính đất nước Saint Lucia chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích về bản đồ Saint Lucia khổ lớn phóng to chi tiết nhất.

1. Giới thiệu đất nước Saint Lucia

Saint Lucia là một đảo quốc nằm trong lòng Đại Tây Dương, phía đông vùng biển Caribe, thuộc khu vục Trung Mỹ.

Với một phần nằm trên Lesser Antilles, vùng lãnh thổ này toạ lạc phía bắc của quần đảo Saint Vincent và Grenadines, tây bắc Barbados và phía nam Martinique. Nơi đây còn được biết đến với tên gọi khác là “Helen của vùng tây Ấn” bởi sự tranh chấp giữa hai nước Anh – Pháp, tựa như cuộc chiến giành lấy Helen của thành Troy trong sử thi Iliad. Saint Lucia là một trong số những đảo quốc có khí hậu gió mùa, được mệnh danh là Thánh Lucia thành Syracuse. Người Châu Âu đầu tiên đặt chân đến nơi đây từ những năm 1500 và sau đó người Pháp biến vùng đất này thành thuộc địa của họ bằng Hiệp ước năm 1600 với người Carib.

Nhưng trong suốt một thời gian dài (1663-1667), Saint Lucia lại rơi vào tay người Anh. Không dưới 14 lần, hai nước Anh – Pháp phải lao vào chiến trận để giành lấy mảnh đất màu mỡ này. Mãi đến năm 1814, cuộc tranh chấp mới kết thúc với phần thắng nghiêng về người Anh. Năm 1924, chính quyền đại diện Saint Lucia được thành lập và từ năm 1954 – 1962, đảo quốc này là thành viên của Liên đoàn Tây Ấn (Federation of the West Indies). Ngày 22 tháng 2 năm 1979, Saint Lucia chính thức trở thành quốc gia độc lập, thành viên của Khối Thịnh Vượng chung Anh

Vị trí địa lý: Thuộc hệ thống đảo Bác-lô-ven-tô trong quần đảo Ăng-ti nhỏ. Xanh Lu-xi-a cách Mac-ti-ních 40 km về phía bắc và cách Xanh Vin-xen 32 km về phía nam.

Diện tích: 620 km2

Thủ đô: Caxtơri (Castries)

Lịch sử: Đầu thế kỷ XVI người châu Âu bắt đầu đưa nô lệ da đen đến Xanh Lu-xi-a để khai thác tài nguyên. Năm 1651, Pháp chiếm đảo này, mở đầu sự thống trị trong một thời gian dài. Sau đó Xanh Lu-xi-a rơi vào tay Anh. Tiếp đến là thời kỳ tranh chấp giữa Anh và Pháp. Năm 1814, Pháp trả đảo này cho Anh. Tháng 3-1967, Xanh Lu-xi-a được hưởng quy chế tự trị, nằm trong khối Liên hiệp Anh. Ngày 22-2-1979, Xanh Lu-xi-a tuyên bố độc lập.

Quốc khánh: 22-2 (1979)

Khí hậu: Nhiệt đới, có gió mậu dịch đông bắc; mùa khô từ tháng 1 đến tháng 4; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình 260C. Lượng mưa trung bình: 1.520 – 3.500 mm.

Địa hình: Núi, núi lửa và một số thung lũng phì nhiêu.

Tài nguyên thiên nhiên: Rừng; bãi biển; khoáng sản; suối khoáng nước nóng, tiềm năng về địa nhiệt.

Dân số: 154.000 người (ước tính 1999)

Các dân tộc: Người da đen (90%), người lai (6%), người Đông Ấn (3%), người da trắng (1%).

Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh; tiếng Pháp và thổ ngữ được sử dụng.

Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (90%), Đạo Tin lành (7%), Anh quốc giáo (3%).

Kinh tế: Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất chuối, du lịch, công nghiệp và xây dựng cũng được chú trọng.

Sản phẩm công nghiệp: Quần áo, hàng điện tử, đồ uống.

Sản phẩm nông nghiệp: Chuối, dừa, rau, cam chanh, cây có củ, ca cao.

Giáo dục: Giáo dục bắt buộc đối với trẻ em từ 5 – 15 tuổi. Chỉ có khoảng 80% trẻ em có điều kiện đến trường. Những học sinh tốt nghiệp trung học phải trải qua kỳ thi của Hội đồng thi Ca-ri-bê để vào Trường cao đẳng cộng đồng. Để hoàn thiện trình độ cao đẳng, sinh viên phải chuyển sang học ở Trường đại học Tổng hợp Tây Ấn ở Gia-mai-ca, Bác-ba-đốt hoặc Tơ-ri-ni-đát và Tô-ba-gô.

Đơn vị tiền tệ: Đôla Đông Caribê (EC$); 1 EC$ = 100 cent

Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế Caricom, FAO, G-77, IBRD, ICAO, IDA, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ITU, OAS, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..

Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Ca-xtơ-ri, pháo đài Sac-lốt, đảo chim cánh cụt, pháo đài Vi-ơ, v.v…

2. Bản đồ hành chính nước Saint Lucia khổ lớn năm 2023

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

3. Bản đồ Google Maps của nước Saint Lucia

Bản Đồ Đất Nước Cabo Verde (Cabo Verde Map) Phóng To Năm 2023

INVERT cập nhật mới nhất năm 2023 về bản đồ hành chính đất nước Cabo Verde chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích về bản đồ Cabo Verde khổ lớn phóng to chi tiết nhất.

1. Giới thiệu đất nước Cabo Verde

Cộng hòa Cabo Verde (thường được biết đến trong tiếng Việt là Cáp Ve (ý nghĩa là Mũi Xanh); tiếng Bồ Đào Nha: República de Cabo Verde) tên chính thức là Cộng hòa Cabo Verde, là một quốc đảo gồm một quần đảo san hô 10 đảo nằm ở trung tâm Đại Tây dương, cách bờ biển Tây Phi 570 kilomet.

Vị trí địa lý: Nằm ở Tây Phi, bao gồm một nhóm gồm 10 đảo lớn và một số đảo nhỏ trên Đại Tây Dương, cách bờ biển Xê-nê-gan trên 500 km. Có vị trí chiến lược trên tuyến đường chính bắc – nam trên bờ biển Tây Phi. Tọa độ: 16000 vĩ bắc, 24000 kinh tây.

Diện tích: 4.033 km2.

Thủ đô: Praia (Praia)

Quốc khánh: 5/7 (1975)

Lịch sử: Người Bồ Đào Nha đến Cáp-ve vào giữa thế kỷ XV, biến Cáp-ve thành thuộc địa. Năm 1951, Bồ Đào Nha tuyên bố Cáp-ve là một “tỉnh hải ngoại”, năm 1972 công nhận cho Cáp-ve quyền “tự trị địa phương”. Tháng 12-1974, Bồ Đào Nha ký hiệp định trao trả độc lập cho Cáp-ve. Ngày 5/7/1975 Cáp-ve tuyên bố là nước độc lập.

Khí hậu: Ôn hòa, mùa hè khô, ấm, mưa ít và rất thất thường. Nhiệt độ trung bình: 22 – 270C. Lượng mưa trung bình: 100 – 300 mm.

Địa hình: Đồi núi gồ ghề, nhiều đá, núi lửa.

Tài nguyên thiên nhiên: Muối, đá bazan, tro núi lửa, đá vôi, cao lanh; cá.

Dân số: 498.000 người (ước tính năm 2013)

Các dân tộc: Người lai da đen (71%), người châu Phi (28%), người châu Âu (1%).

Ngôn ngữ chính: Tiếng Bồ Đào Nha; tiếng Crêôn (pha trộn giữa tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Tây Phi) được sử dụng rộng rãi.

Tôn giáo: Đạo Thiên chúa, Đạo Tin lành…

Kinh tế:

Tổng quan: Hoạt động dịch vụ và thương mại là hai lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế chiếm tới 70% GDP, nông nghiệp chiếm 8% GDP, Cáp-ve phải nhập khẩu tới 90% nhu cầu về lương thực, thực phẩm. Tiền gửi của những người di cư cũng là nguồn thu đáng kể đóng góp tới khoảng 20% GDP.

Sản phẩm công nghiệp: Thực phẩm, đồ uống, hàng tiêu dùng.

Sản phẩm nông nghiệp: Chuối, ngô, đậu, mía, cà phê; cá.

Giáo dục: Giáo dục tiểu học bắt buộc trong 6 năm (từ 7 đến 13 tuổi). Gần một nửa số người ở độ tuổi đi học tham gia học trung học, trong đó chỉ có gần 1% có bằng đại học. Cáp-ve không có trường cao đẳng hay đại học; sinh viên muốn học lên bậc cao hơn phải ra nước ngoài. Chính phủ chi trả tất cả các phí đào tạo.

Đơn vị tiền tệ: Ét-cu-đo Cáp-ve (CVEsc); 1 CVEsc = 100 centavo

Danh lam thắng cảnh: Núi và bãi biển San-ti An-ta-go, Fo-gô, các đảo Bra-va, Praia.

Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 08/7/1975. Tham gia các tổ chức quốc tế: AfDB, ECA, FAO, G-77, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WHO, WIPO, WMO, v.v..

2. Bản đồ hành chính đất nước Cabo Verde khổ lớn năm 2023

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

3. Bản đồ Google Maps của đất nước Cabo Verde

Bản Đồ Đất Nước Phần Lan Khổ Lớn Phóng To Năm 2023

Cập nhật mới nhất năm 2023 về bản đồ phần Lan chi tiết như bản đồ giao thông, bản đồ du lịch, rất hi vọng Quý khách có thêm những thông tin hữu ích về bản đồ phần Lan khổ lớn phóng to chi tiết nhất.

Tìm hiểu về đất nước Phần Lan

Phần Lan có tên chính thức là Cộng hòa Phần Lan và có diện tích 338.424 km². Đây là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu; có vị trí tiếp giáp với Thụy Điển về phía tây, Nga về phía đông, Na Uy về phía bắc và Estonia về phía nam qua Vịnh Phần Lan. Phần Lan là một trong những quốc gia dân cư thưa thớt nhất châu Âu.

Tên chính thức Cộng hòa Phần Lan Tên tiếng Anh Finland Thủ đô Helsinki Diện tích 338.145 km² Vị trí địa lý Phần Lan nằm ở phía Bắc châu Âu giữa vĩ tuyến 60° và 70° Địa hình Địa hình thấp, đồi, hơn 70% rừng, với hơn 60 000 hồ Loại chính phủ Công hòa hiến pháp Tên miền quốc gia .fi Dân số 5.551.434 người (hạng 116 của thế giới) Ngôn ngữ chính 6% Tiếng Thụy Điển Đơn vị tiền tệ Euro (EUR) Thành phố lớn Espoo, Tampere, Vantaa, Turku. Múi giờ +2:00 Mã điện thoại: +358 Dân tộc chính Finns, Swedes, Lapps, Sami, Roma, Tatars Lái xe bên Bên phải Vị trí của Phần Lan trên bản đồ thế giới

Địa lý nước Phần Lan

Nằm ở phía Bắc châu Âu giữa vĩ tuyến 60° và 70°. Một phần tư lãnh thổ là nằm phía bắc của Vòng Bắc Cực (vĩ tuyến 66°33′ Bắc). Các nước láng giềng của Phần Lan là Thụy Điển, Na Uy, Nga và Estonia. Phần Lan thuộc Bắc Âu. Gần 1/3 lãnh thổ của Phần Lan nằm ở phía bắc vành đai Bắc cực. Hồ chiếm 1/10 diện tích của Phần Lan (tổng số khoảng 188.000 hồ). Hồ lớn nhất là hồ Saimaa rộng hơn 4.400 km². Phần Lan có 179.000 đảo khác nhau. Vào mùa đông, vịnh Bothnia ở phía Tây và Vịnh Phần Lan ở phía Nam đóng băng, ở các cảng phải sử dụng tàu phá băng. Đất của Phần Lan là đất băng giá. Trừ khu vực núi cao có đỉnh tới 1.342 m ở phía Tây Bắc, phần lớn diện tích còn lại của Phần Lan là đất thấp.

Khí hậu: Mùa hạ ấm. Mùa đông dài và rất lạnh, nhất là ở phía Bắc.

Khí hậu của Phần Lan có sự khác biệt rõ rệt vào mùa đông và mùa hè, nhiệt độ trung bình hằng năm tại thủ đô Helsinki khoảng 5,3°C. Nhiệt độ cao nhất vào ban ngày ở miền Nam của Phần Lan đôi khi cũng lên tới 25 °C. Vào mùa đông, nhất là vào những tháng 1, tháng 2, nhiệt độ thông thường là -20 °C. Phía cực bắc của Phần Lan, dưới vòng Bắc Cực, vào mùa hè có đợt Mặt trời không lặn trong khoảng 73 ngày, đó là những ngày “hè đêm trắng”, còn vào mùa đông Mặt Trời không mọc trong 51 ngày liền.

Bản đồ đất nước phần Lan năm 2023

Bản đồ du lịch phần Lan

Bản đồ du lịch phần Lan năm 2023

Bản đồ Google Maps phần Lan

Bản Đồ Hành Chính Quận Ba Đình Khổ Lớn Năm 2023

Bạn đang tìm kiếm bản đồ Quận Ba Đình khổ lớn hay bản đồ hành chính các Phường tại Ba Đình, nhằm tra cứu thông tin quy hoạch nhà đất, ranh giới địa lý tại khu vực.

Chúng tôi Invert tổng hợp chia sẻ về bản đồ quận Ba Đình phóng to năm 2023. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp, chia sẻ thông tin kinh tế, giao thông và “quá trình hình thành và phát triển của Quận Bà Đình”

Vị trí Quận Ba Đình ở trên bản đồ Hà Nội

Sơ lược về Quận Ba Đình

Trong suốt chiều dài hơn 1000 năm lịch sử của Kim thành Thăng Long xưa và Thủ Đô Hà Nội ngay nay, Quận Ba Đình lươn là “trái tim” của vùng đất nghìn năm văn hiến. Trên mảnh đất Ba Đình có rấ nhiều di tích lịch sử – văn hoá phản ánh quá trình dựng nước và giữ nước của ông cha ta

Trong số 51 di tích lịch sử văn hoá ở quận Ba Đình, có rất nhiều di lích nổi tiếng mang tầm vóc Quốc gia, quốc tế. Giá trị và vẻ đẹp của những di tích ấy thể hiện ở sự cổ kính, tính lâu đời, nghệ thuật tạo dựng cảnh quan, kiến trúc và điêu khắc độc đáo.

Quận Ba Đình ngay nay là một trong 12 quận của thủ đô Hà Nội, có diện tích 9,21 km² Phía đông giáp quận Long Biên, Phía đông nam giáp quận Hoàn Kiếm; Phía nam giáp quận Đống Đa; Phía bắc giáp quận Tây Hồ; Phía tây giáp quận Cầu Giấy. 

Quận Ba Đình chia làm 14 đơn vị hành chính, bao gồm 14 phường: Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ, Kim Mã, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá, Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch, Vĩnh Phúc.

Khung cảnh thiên nhiên của Quận Ba Đình được ví như một Hà Nội thu nhỏ với non nước – sông hồ đan xen, Phía Bắc có hồ Trúc Bạch, đã từng là nơi cư trú của những người sống bằng nghề chài lưới. Hồ Cổ Ngư là dấu vết của dòng Sông Hông cũ, thông ra hồ Trúc Bạch chạy đến phố Hàng Than (nay đã lấp). Các hồ khác như Hồ Tây, Hồ Ngọc Khánh, hồ Giảng Võ, hồ Thành Công vừa điều tiết khí hậu vừa tô điểm cho vùng đất Ba Đình tươi đẹp.

Bản đồ hành chính Quận Ba Đình khổ lớn năm 2023

Bản đồ hành chính Quận Ba Đình năm 2023

Tìm hiểu chi tiết về Quận Ba Đình

Địa bàn quận Ba Đình hiện nay nằm trên nền đất xưa vốn thuộc tổng Hữu Nghiêm (sau đổi là Yên Hòa), huyện Thọ Xương và các tổng Yên Thành, Nội, Thượng, Trung, huyện Vĩnh Thuận.

Sau năm 1954, khu vực này được chia thành hai khu, gọi là khu Ba Đình và khu Trúc Bạch.

Năm 1961, thành lập khu phố Ba Đình trên cơ sở sáp nhập khu Ba Đình, khu Trúc Bạch; xã Đông Thái, một phần xã Thái Đô thuộc quận V cũ; 2 xã: Ngọc Hà, Phúc Lệ và một phần xã Thống Nhất thuộc quận VI.

Tháng 6 năm 1981, chuyển các khu phố thành quận, khu phố Ba Đình đổi thành quận Ba Đình, gồm 15 phường: Bưởi, Cầu Giấy, Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ, Kim Mã, Ngọc Hà, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá, Quán Thánh, Thành Công, Thụy Khuê, Trúc Bạch, Yên Phụ. Toàn bộ khu vực Hoàng thành Thăng Long khi đó nằm trong quận này.

Tháng 10 năm 1995, 3 phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ thuộc quận Ba Đình chuyển sang trực thuộc quận Tây Hồ. Quận Ba Đình còn 12 phường: Cầu Giấy, Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ, Kim Mã, Ngọc Hà, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá, Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch.[4]

Ngày 22 tháng 11 năm 1996, phường Cầu Giấy đổi tên thành phường Ngọc Khánh do trùng tên với quận Cầu Giấy mới thành lập.

Ngày 5 tháng 1 năm 2005, điều chỉnh địa giới hành chính giữa hai phường Ngọc Khánh và Cống Vị, đồng thời thành lập 2 phường Liễu Giai (tách ra từ các phường Ngọc Hà và Cống Vị) và Vĩnh Phúc (tách ra từ phường Cống Vị).

Quận Ba Đình có 14 phường như hiện nay.

Bản Đồ Hành Chính Quận Thanh Xuân Khổ Lớn Năm 2023

Bạn đang tìm kiếm bản đồ Quận Thanh Xuân khổ lớn hay bản đồ hành chính các Phường tại Thanh Xuân, nhằm tra cứu thông tin quy hoạch nhà đất, ranh giới địa lý tại khu vực.

Vị trí Quận Thanh Xuân ở trên bản đồ Hà Nội

Sơ lược về Quận Thanh Xuân tại Hà Nội

Ngày 12/1996, Quận Thanh Xuân được thành lập, có tên chính thức ở trên bản đồ Việt Nam, đây là quận thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và là quận nội thành của Thủ Đô Hà Nội, Địa chỉ đặt trụ sở UBND tại Số 9, Khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân Bắc.

Diện tích đất tự nhiên của Quận Thanh Xuân 9,11 km², dân số vào năm 2023 là 294.698 người. Có vị trí tiếp giáp như sau: Phía đông giáp quận Hai Bà Trưng; Phía tây giáp quận Nam Từ Liêm; Phía nam giáp quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì; Phía bắc giáp quận Đống Đa, quận Cầu Giấy.

Về đơn vị hành chính, tính đến năm 2023, Quận Thanh Xuân có 11 phường: Hạ Đình, Khương Đình, Khương Mai, Khương Trung, Kim Giang, Nhân Chính, Phương Liệt, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Thượng Đình.

Bản đồ hành chính Quận Thanh Xuân khổ lớn năm 2023

Bản đồ hành chính Quận Thanh Xuân bản đồ vệ tinh Bản đồ hành chính Quận Thanh Xuân khổ lớn năm 2023

Sơ đồ vị trí cắm biển địa giới hành chính Quận Thanh Xuân

PHÓNG TO

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quận Thanh Xuân năm 2023

PHÓNG TO

Thông tin cơ bản về Quận Thanh Xuân

Quận Thanh Xuân được thành lập ngày 28 tháng 12 năm 1996, trên cơ sở tách 5 phường: Thượng Đình, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Kim Giang, Phương Liệt; 78,1 ha diện tích tự nhiên và 20.862 nhân khẩu của phường Nguyễn Trãi, 98,4 ha diện tích tự nhiên và 5.506 nhân khẩu của phường Khương Thượng thuộc quận Đống Đa; xã Nhân Chính thuộc huyện Từ Liêm và xã Khương Đình thuộc huyện Thanh Trì.

Theo đó, quận Thanh Xuân có diện tích tự nhiên 913,2 ha và 117.863 nhân khẩu, gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc là

1. Phường Thanh Xuân (được đổi tên thành phường Thanh Xuân Trung) có 106,2 ha diện tích tự nhiên và 11.036 nhân khẩu.

2. Phường Thượng Đình có 65,8 ha diện tích tự nhiên và 13.516 nhân khẩu.

3. Phường Kim Giang có 22,3 ha diện tích tự nhiên và 8.387 nhân khẩu.

4. Phường Phương Liệt có 102,8 ha diện tích tự nhiên và 13.030 nhân khẩu.

5. Phường Thanh Xuân Nam được thành lập trên cơ sở 32,8 ha diện tích tự nhiên và 8.266 nhân khẩu của phường Thanh Xuân Bắc.

Địa giới phường Thanh Xuân Nam: Đông giáp phường Hạ Đình, phường Thanh Xuân Trung; Tây giáp phường Trung Văn (quận Nam Từ Liêm); Nam giáp xã Tân Triều (huyện Thanh Trì), phường Văn Quán (quận Hà Đông), Bắc giáp phường Thanh Xuân Bắc.

6. Phường Thanh Xuân Bắc còn lại 48,4 ha diện tích tự nhiên và 17.857 nhân khẩu.

Địa giới phường Thanh Xuân Bắc: Đông giáp phường Nhân Chính, Tây và Bắc giáp phường Trung Văn (quận Nam Từ Liêm), Nam giáp phường Thanh Xuân Nam.

7. Phường Khương Mai được thành lập trên cơ sở 98,4 ha diện tích tự nhiên và 5.506 nhân khẩu của phường Khương Thượng.

Địa giới phường Khương Mai: Đông giáp phường Phương Liệt; Tây giáp phường Khương Trung; Nam giáp phường Định Công (quận Hoàng Mai); Bắc giáp phường Khương Thượng (quận Đống Đa).

Phường Khương Thượng (quận Đống Đa) sau khi điều chỉnh địa giới hành chính còn lại 33,5 ha diện tích tự nhiên và 10.010 nhân khẩu.

8. Phường Khương Trung được thành lập trên cơ sở 78,1 ha diện tích tự nhiên và 20.862 nhân khẩu của phường Nguyễn Trãi (quận Đống Đa).

Địa giới phường Khương Trung: Đông giáp phường Khương Mai; Tây giáp phường Thượng Đình; Nam giáp phường Khương Đình và phường Định Công (quận Hoàng Mai); Bắc giáp phường Nguyễn Trãi (quận Đống Đa).

Phường Nguyễn Trãi (quận Đống Đa) sau khi điều chỉnh địa giới hành chính còn lại 23,4 ha diện tích tự nhiên và 11.230 nhân khẩu, được đổi tên thành phường Ngã Tư Sở.

9.Phường Khương Đình được thành lập trên cơ sở 138,9 ha diện tích tự nhiên và 5.929 nhân khẩu của xã Khương Đình.

Địa giới phường Khương Đình: Đông giáp xã Định Công (huyện Thanh Trì); Tây giáp phường Hạ Đình; Nam giáp phường Kim Giang và phường Đại Kim (quận Hoàng Mai); Bắc giáp phường Khương Trung.

10. Phường Hạ Đình được thành lập trên cơ sở phần còn lại của xã Khương Đình gồm 58,6 ha diện tích tự nhiên và 4.245 nhân khẩu.

Địa giới hành chính phường Hạ Đình: Đông giáp phường Khương Đình; Tây giáp phường Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân Nam; Nam giáp xã Tân Triều (huyện Thanh Trì); và phường Kim Giang; Bắc giáp phường Thượng Đình.

11. Phường Nhân Chính được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Nhân Chính, gồm 160,9 ha và 9.229 nhân khẩu.

Địa giới hành chính phường Nhân Chính: Đông giáp phường Láng Hạ, phường Thịnh Quang (quận Đống Đa); Tây giáp phường Trung Văn (quận Nam Từ Liêm) và phường Thanh Xuân Bắc; Nam giáp phường Thượng Đình, phường Thanh Xuân Trung; Bắc giáp phường Trung Hòa (quận Cầu Giấy)

Quận Thanh Xuân có 11 phường: Hạ Đình, Khương Đình, Khương Mai, Khương Trung, Kim Giang, Nhân Chính, Phương Liệt, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Thượng Đình cho đến ngày nay.

Bản đồ Google Maps chỉ đường Quận Thanh Xuân

Cập nhật thông tin chi tiết về Bản Đồ Đất Nước Sénégal (Senegal Map) Phóng To Năm 2023 trên website Jhab.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!